Thở nhanh thường được định nghĩa là hơn 25 nhịp thở mỗi phút ở người lớn, hơn 60 nhịp thở mỗi phút ở trẻ em.
Thở nhanh và nông là đặc điểm chính của thở nhanh. Ngoài việc tăng tốc độ thở, bạn cũng có thể gặp phải các triệu chứng khác khi bạn thở nhanh như:
- Cảm giác khó thở và cảm giác không thể hít thở đủ không khí
- Ngón tay và môi có màu xanh tái
- Cơ ngực bị lõm vào trong khi thở
Thở nhanh cũng có thể xảy ra mà không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào, đặc biệt khi tình trạng này liên quan đến các vấn đề như mất cân bằng chuyển hóa hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Trẻ sơ sinh có thể mắc phải một tình trạng gọi là thở nhanh tạm thời. Nếu trẻ sơ sinh thở nhanh hơn 60 lần mỗi phút và phát ra âm thanh gừ gừ với mỗi hơi thở, chúng có thể bị thở nhanh tạm thời. Bạn cũng có thể nhận thấy rằng xương sườn của trẻ có vẻ như bị lõm vào với mỗi hơi thở. Tin tốt là thở nhanh tạm thời thường tự hết trong vài ngày sau khi sinh.
Thở nhanh là mô tả y khoa về việc thở nhanh, nông, không tập trung vào cảm giác của người trải qua nó. Mặt khác, khó thở là cảm giác khó thở, có thể xảy ra với nhịp thở bình thường, cao hoặc thấp, cũng như kiểu thở nông hoặc sâu.
Thở nhanh có thể do các yếu tố về tinh thần, hoạt động hàng ngày nhưng đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý tiềm ẩn.
- Nghẹn
Nghẹn là khi một vật cản bị kẹt một phần hoặc hoàn toàn đường hô hấp, khiến việc thở trở nên khó khăn và cần thở nhanh hơn. Trong những trường hợp như vậy, việc chăm sóc y tế ngay lập tức là rất quan trọng.
- Cơn hoảng loạn, lo âu
Cơn hoảng loạn, lo âu có thể biểu hiện dưới dạng các triệu chứng thể chất, bao gồm thở nhanh hoặc khó thở. Mặc dù hoảng loạn, lo âu thường được xem là một rối loạn tâm lý, nó có thể có những ảnh hưởng cụ thể đến cơ thể. Để quản lý lo âu và làm giảm triệu chứng thở nhanh, mọi người có thể thông qua tư vấn và các kỹ thuật thư giãn như thiền, yoga,...
- Hoạt động thể chất căng thẳng
Trong quá trình hoạt động thể chất mạnh mẽ như tập thể dục gắng sức hoặc quan hệ tình dục quá mức, cơ thể cần nhiều oxy hơn và tạo ra nhiều carbon dioxide hơn. Điều này dẫn đến thở nhanh hoặc thở gấp, đây là những phản ứng phù hợp với nhu cầu oxy tăng lên và việc loại bỏ carbon dioxide.
- Sử dụng một số loại thuốc
Các loại thuốc như aspirin, chất kích thích và cần sa có thể gây ra nhịp thở nhanh và nông. Mặc dù không phải là nguyên nhân trực tiếp nhưng hóa trị có thể gây thiếu máu, khiến tình trạng thở nhanh trở nên trầm trọng hơn. Khi có ít tế bào hồng cầu mang oxy hơn, nhịp thở sẽ trở nên nhanh hơn để cố gắng khắc phục điều này.
Các nguyên nhân gây thở nhanh này đều không quá nguy hiểm và có thể được kiểm soát nhanh chóng.
- Phản ứng dị ứng
Phản ứng dị ứng với một tác nhân kích thích cụ thể có thể dẫn đến một phản ứng thể chất bao gồm thở nhanh.
- Nhiễm trùng
Nhiễm trùng ảnh hưởng đến phổi, chẳng hạn như viêm phổi hoặc viêm phế quản và có thể gây khó thở. Điều này có thể dẫn đến hơi thở ngắn hơn và nhanh hơn. Ví dụ, trẻ em từ 1 tuổi trở lên bị viêm tiểu phế quản có thể thở hơn 40 nhịp mỗi phút.
Nếu những bệnh nhiễm trùng này trở nên nặng hơn, phổi có thể chứa đầy chất lỏng. Điều này gây khó khăn cho việc hít thở sâu. Một số bệnh nhiễm trùng hiếm gặp có thể gây tử vong nếu không điều trị.
- Các tình trạng liên quan đến tim
Các tình trạng như suy tim , thiếu máu hoặc tuyến giáp hoạt động kém có thể dẫn đến những thay đổi về tim mạch gây ra thở nhanh.
- Nhiễm toan chuyển hóa
Khi nồng độ axit trong máu quá cao, nhịp thở sẽ tăng lên để thải khí carbon dioxide. Một số nguyên nhân của việc này bao gồm nhiễm toan đái tháo đường nhiễm toan lactic và bệnh não gan.
- Các vấn đề hô hấp
Khi cấu trúc, viêm nhiễm, hoặc nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến chức năng của phổi, nó có thể dẫn đến hiệu quả hô hấp kém, kết quả là thở nhanh. Một số vấn đề về hô hấp thường gặp có thể gây thở nhanh bao gồm:
+ Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính (COPD): COPD là một bệnh phổi phổ biến bao gồm viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thũng. Viêm phế quản đề cập đến tình trạng viêm của các đường hô hấp, trong khi khí phế thũng liên quan đến sự phá hủy các túi khí trong phổi.
+ Tràn Dịch Màng Phổi: Sự tích tụ quá nhiều dịch giữa các màng mỏng bao quanh phổi, còn gọi là màng phổi, có thể dẫn đến tràn dịch màng phổi. Tình trạng này có thể gây thở nhanh, kèm theo các triệu chứng như đau ngực, ho và thở không đều.
+ Tắc Nghẽn Phổi: Một cục máu đông trong phổi có thể dẫn đến thở nhanh. Bên cạnh việc thở nhanh, cá nhân cũng có thể gặp phải đau ngực, ho và thở không đều.
+ Hen Suyễn: Thở nhanh có thể xuất hiện như một triệu chứng trong cơn hen. Hen suyễn là một tình trạng viêm mạn tính của phổi. Trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ, có thể trải qua tình trạng thở nhanh và nông, có thể trở nên tồi tệ hơn vào buổi tối, sau khi vận động hoặc phơi nhiễm với các tác nhân gây dị ứng như bụi bẩn, không khí lạnh.
+ Ngộ Độc Khí CO: Hít phải lượng lớn khí carbon monoxide, không màu, không mùi có thể dẫn đến thở nhanh. Các triệu chứng cũng có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn, chóng mặt và có thể mất ý thức.
+ Nhiễm Trùng Huyết: Nhiễm trùng huyết là một tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Nó thường xảy ra như một phản ứng cực đoan đối với nhiễm trùng và cần sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Các lựa chọn điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân chính xác gây ra vấn đề thở nhanh.
Đối với các nguyên nhân không liên quan đến bệnh lý như đã được đề cập, bạn nên giữ tinh thần thoải mái, giữ mức độ hoạt động ở cường độ vừa phải, tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc thay đổi một số loại thuốc nếu có thể.
Đối với các bệnh lý, tuỳ vào nguyên nhân gây thở nhanh mà các phương pháp điều trị sẽ khác nhau, chẳng hạn:
Các phương pháp điều trị hiệu quả tình trạng thở nhanh và nông do nhiễm trùng là:
+ Ống hít để giảm triệu chứng, mở đường hô hấp, chẳng hạn như albuterol
+ Kháng sinh để giúp loại bỏ nhiễm trùng do vi khuẩn
Thuốc kháng sinh không hữu ích đối với một số bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như những bệnh do virus gây ra. Trong những trường hợp này, các phương pháp điều trị bằng hơi thở để mở đường thở và chăm sóc hỗ trợ là phương pháp điều trị chủ yếu đối với hầu hết các loại virus.
Không có cách nào để chữa khỏi các bệnh mãn tính, bao gồm cả bệnh hen suyễn và COPD. Tuy nhiên, bằng cách điều trị, bạn có thể giảm thiểu tình trạng thở nhanh và nông. Điều trị những tình trạng này có thể bao gồm:
+ Thuốc theo toa
+ Sử dụng ống hít
+ Thở bằng bình oxy trong trường hợp nặng
Nhiễm toan ceton (DKA) là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường và các bác sĩ coi đây là một trường hợp cấp cứu y tế. Nhịp thở và thể tích tăng lên cần được theo dõi chặt chẽ trong khi bác sĩ giải quyết nguyên nhân cơ bản của DKA.
Không phải tất cả các nguyên nhân gây thở nhanh đều có thể ngăn ngừa được. Bạn có thể thực hiện các bước để giảm nguy cơ thở nhanh bằng cách:
- Tránh các chất gây dị ứng.
- Tập thể dục thường xuyên để rèn luyện sức bền.
- Tránh những khu vực có khói thuốc hoặc ô nhiễm cao.
- Đặt máy dò khí carbon monoxide trong nhà của bạn và thay pin 6 tháng/lần.
- Nói chuyện với chuyên gia sức khỏe tâm thần để điều trị chứng lo âu.
- Điều trị hoặc quản lý bất kỳ tình trạng cơ bản nào.
Bạn nên đến bệnh viện thăm khám sức khoẻ nếu gặp các triệu chứng thở nhanh và các triệu chứng khác như:
- Đau ngực.
- Khó thở.
- Thở nhanh bất thường, triệu chứng mà bạn chưa bao giờ gặp
- Da, móng tay và môi có màu xanh hoặc xám.
Hầu hết các trường hợp thở nhanh không đe dọa đến tính mạng, nhưng việc không nhận đủ oxy có thể gây hại cho cơ thể và ảnh hưởng đến chức năng não và tim nếu triệu chứng vẫn tiếp diễn mà không được điều trị.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn