Huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp, là một tình trạng phổ biến được đặc trưng bởi áp lực trong mạch máu của bạn cao hơn bình thường. Bệnh cao huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp tăng cao do một vấn đề y tế khác gây ra.
Cao huyết áp thứ phát chỉ chiếm 5 - 10% trong tổng số ca bệnh tăng huyết áp.
Bệnh cao huyết áp thứ phát thường không có triệu chứng đặc trưng. Nếu có thì các dấu hiệu rất mờ nhạt và dễ nhầm lẫn.
Một số dấu hiệu có thể liên quan đến bệnh cao huyết áp thứ phát là:
- Huyết áp đo được cao hơn mức bình thường: Huyết áp tâm thu trên 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 110mmHg.
Bạn đã biết Chỉ số huyết áp bao nhiêu là bình thường chưa?
- Bạn được chẩn đoán bị cao huyết áp nhưng bệnh lại không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp.
- Bạn bị tăng huyết áp nhưng trong gia đình không có người thân có tiền sử bị cao huyết áp.
- Bệnh khởi phát ở người trên 60 tuổi hoặc dưới 30 tuổi.
- Có dấu hiệu của các bệnh đồng mắc như thận hư, cường Aldosterone, hội chứng Cushing,....
Huyết áp cao mà không rõ nguyên nhân được gọi là tăng huyết áp cơ bản hoặc nguyên phát. Ngược lại, tăng huyết áp thứ phát có nguyên nhân rõ ràng. Cao huyết áp thứ phát có thể được gây ra do các bệnh lý ảnh hưởng đến thận, động mạch, tim hoặc hệ thống nội tiết của cơ thể. Tăng huyết áp thứ phát cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.
Một số bệnh lý có thể là nguyên nhân gây ra cao huyết áp thứ phát là:
Các bệnh về thận là nguyên nhân gây cao huyết áp thứ phát phổ biến nhất. Trong đó có thể kể đến:
- Bất thường ở vỏ thượng thận.
- Bệnh thân đa nang.
- Viêm cầu thận mãn tính.
- Hẹp động mạch thận.
- Xuất hiện các khối u ở thận.
- Hội chứng tăng huyết áp thần kinh do tiết quá mức của norepinephrine và epinephrine làm thúc đẩy co mạch.
- Chứng tăng aldosteron (hội chứng Conn) - cường aldosteron vô căn, hay còn gọi là cường aldosteron nguyên phát.
- Hội chứng Cushing - tiết quá nhiều glucocorticoid gây tăng huyết áp.
- Cường cận giáp.
- Cường giáp.
- Suy giáp.
- Bệnh to đầu chi do rối loạn hormone tăng trưởng.
Một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn có thể là nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp thứ phát. Ví dụ như:
- Thuốc tránh thai.
- Thuốc giảm cân.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
- Thuốc chống trầm cảm.
- Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
- Thuốc thông mũi.
- Thuốc có chứa các chất kích thích.
- Rối loạn thần kinh.
- U sợi thần kinh.
- Chứng khó thở khi ngủ.
- Bệnh xơ cứng bì.
- Ung thư.
- Dị dạng động mạch chủ , mạch chậm , thiếu máu cục bộ.
- Thiếu máu.
- Thiếu Kali.
Bệnh cao huyết áp thứ phát có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh lý cơ bản mà bạn mắc phải. Nếu không được điều trị, tăng huyết áp thứ phát có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như:
- Làm tổn tương động mạch: Thường cao huyết áp thứ phát không được kiểm soát sẽ dẫn đến xơ cứng và dày động mạch, gây xơ vữa động mạch. Cuối cùng có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.
- Phình mạch: Huyết áp cao trong thời gian dài sẽ làm mạch máu yếu đi và phình ra. Nếu điểm phình bị vỡ, nó có thể nguy hiểm đến tính mạng.
- Tổn thương thận: Các mạch máu trong thận bị suy yếu và thu hẹp lại sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận.
- Suy giảm hoặc mất thị lực: Do các mạch máu nhỏ trong máu dày lên, thu hẹp lại, thậm chí là bị rách.
- Hội chứng chuyển hóa: Bao gồm 1 nhóm các rối loạn chuyển hóa của cơ thể. Ví dụ như tăng mức insulin, tăng lipoprotein,....
- Ảnh hưởng đến thần kinh: Thông thường là giảm khả năng ghi nhớ, suy nghĩ và học hỏi của người bệnh.
Sau khi đo huyết áp và kết luận bạn bị huyết áp cao thì bác sĩ sẽ hỏi thêm về một số triệu chứng liên quan đến các bệnh nội khoa gây tăng huyết áp thứ phát. Trong quá trình thăm khám lâm sàng để chẩn đoán bệnh cao huyết áp thứ phát, bác sĩ sẽ đặc biệt chú ý đến một số dấu hiệu như:
- Sự tăng hoặc giảm cân đột ngột. Tăng giảm cân đột ngột là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm.
- Sự phát triển bất thường của lông tóc trên cơ thể.
- Các vết bầm tín trên bụng.
- Nghe âm thanh dòng máu lưu chuyển trong thận.
Tùy vào kết quả thăm khám lâm sàng mà bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát. Các xét nghiệm có thể là:
- Xét nghiệm creatinine và nitơ urê máu (BUN).
- Phân tích nước tiểu.
- Siêu âm ổ bụng để đánh giá kích thước thận.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) với chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) nếu nghi ngờ hẹp động mạch thận.
- Chụp động mạch thận.
Hầu hết các vấn đề y tế gây ra tăng huyết áp thứ phát không thể ngăn ngừa được. Điều này làm cho tăng huyết áp thứ phát khác với tăng huyết áp nguyên phát. Điều tốt nhất bạn có thể làm là kiểm soát tốt và điều trị sớm các căn bệnh có khả năng gây tăng huyết áp.
Phương pháp điều trị bệnh cao huyết áp thứ phát sẽ phụ thuộc và nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ, cao huyết áp thứ phát do khối u hoặc bất thường mạch máu gây ra. Thì phẫu thuật có thể là phương pháp được khuyến nghị. Tuy nhiên, quyết định làm phẫu thuật thường được cân nhắc dựa trên độ tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân.
Nguyên tắc điều trị bệnh cao huyết áp thứ phát là điều trị bệnh lý nguyên nhân gây ra nó trước. Khi bệnh lý nguyên nhân được kiểm soát và điều trị, huyết áp sẽ được giữ ở mức ổn định và có hi vọng khỏi hoàn toàn.
Các bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc điều trị huyết áp như:
- Thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE).
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
- Thuốc chặn canxi.
- Thuốc ức chế renin trực tiếp.
Điều trị tăng huyết áp thứ phát đôi khi có thể phức tạp. Bạn có thể cần nhiều hơn một loại thuốc kết hợp với thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp của mình. Bệnh lý nguyên nhân mà bạn mắc phải có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn thuốc của bác sĩ. Do đó hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi bạn sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Nguồn dịch: https://www.health.harvard.edu/a_to_z/secondary-hypertension-a-to-z
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn