Azelaic acid (axit azelaic)
Mặc dù có tên "axit" nhưng thành phần này lại có hiệu quá đáng kể đối với da nhạy cảm và người mắc bệnh hồng ban (tình trạng bệnh lý về da với các biểu hiện cấp tính trên da như các thương tổn rát đỏ, sẩn phù, mụn nước, bọng nước). Theo bác sĩ Anjali Mahto, chuyên gia tư vấn tại Phòng khám Da liễu 55 Harley Street (Luân Đôn, Anh), axit azelaic có nguồn gốc từ lúa mạch và lúa mì, rất hiệu quả trong làm mờ các vết thâm và nám.
Axit azelaic có thể chiếm 10% trong một số sản phẩm chăm sóc da. Bác sĩ Anjali Mahto chia sẻ thêm, thành phần này rất tốt cho người mắc bệnh vẩy phấn hồng vì nó giúp chống viêm. Vẩy phấn hồng là một bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếu niên. Tỷ lệ bệnh ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh thường bắt đầu bằng một đốm hồng ban tróc vẩy to ở vùng ngực, bụng hoặc lưng và sau đó lan rộng khắp người. Những thai phụ bị mụn trứng cá hoặc phụ nữ đang cho con bú không thể sử dụng các thành phần trị mụn khác có thể sử dụng sản phẩm chăm sóc da chứa axit azelaic.
Hyaluronic acid (Axit Hyaluronic)
Axit hyaluronic là chất có sẵn trong cơ thể, có tác dụng bôi trơn và giữ nước. Tuy nhiên, khi tuổi tác càng lớn, việc sản xuất axit hyaluronic càng giảm. Trong cơ thể, axit hyaluronic có nhiều nhất ở da, mắt và khớp. Thành phần này giúp làm mềm và giữ ẩm cho da. Ngoài ra, loại axit này còn giúp tái tạo da, tăng cường sức đề kháng cho da và làm mờ nếp nhăn.
Chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa có nhiều trong tự nhiên nhưng cũng có thể được con người sản xuất ra. Chúng giúp chống lại ảnh hưởng xấu đối với làn da từ các loại ô nhiễm và tia cực tím trong ánh nắng mặt trời. Ngoài hiệu quả trong chăm sóc da, chất chống oxy hóa còn có tác dụng rất tốt trong chế độ ăn kiêng. Các loại trái cây và rau quả có màu rực rỡ như củ cà rốt hoặc quả việt quất thường chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao. Ngoài ra, các chất chống oxy hóa như Vitamin C & E, niacinamide và resveratrol có trong vỏ của quả nho.
AHAs (Axit Alpha Hydroxy)
AHA là một nhóm các chất tẩy tế bào chết, dễ dàng tan trong nước và tác dụng lên bề mặt da. AHA có trong sữa, đường, trái cây và một số loài thực vật. Hai dạng điển hình nhất của AHA là Glycolic (từ cây mía) và axit lactic (từ sữa). AHA có tác dụng rất tốt trong hấp thụ dầu trên da, tẩy tế bào chết và tăng lượng tế bào giúp da sáng hơn. Ngoài ra, AHA còn giúp da sáng mịn và ẩm mượt bằng cách giúp các tế bào hấp thụ nước nhanh và hiệu quả hơn.
BHAs (Axit Beta Hydroxy)
BHA là một axit gốc dầu, hoạt động trên bề mặt da và sâu bên trong lỗ chân lông. Axit salicylic là dạng phổ biến nhất của BHA, thường xuất hiện trong các sản phẩm của ngành mỹ phẩm. Nhờ đặc tính chứa gốc dầu, BHA có khả năng xuyên qua lỗ chân lông chứa bã nhờn, phá vỡ các tế bào chết bị dính vào nhau trong lỗ chân lông, từ đó loại bỏ các bã dầu tắc nghẽn (gây nên tình trạng mụn đầu đen và mụn đầu trắng). Ngoài ra, BHA giúp tẩy tế bào chết trên da và làm mềm da. Trong mốt số trường hợp, BHA giúp làm giảm sự nhạy cảm của da và giảm tác động của bệnh hồng ban.
Retinol
Được biết đến với danh hiệu "ông trùm" trong làng chống lão hóa và trị mụn trứng cá, retinol là tiêu chuẩn vàng trong chăm sóc da. Theo bác sĩ Mahto, retinol có nguồn gốc từ Vitamin A. Về cơ bản, các dạng Vitamin A này giúp tăng lượng collagen (một trong những yếu tố quyết định độ săn chắc, mịn màng của da) và giúp làm mờ sắc tố đậm màu trên da. Đã có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để chứng minh tác dụng của retinol. Cho đến nay, chưa có thành phần chăm sóc da nào có thể vượt qua hiệu quả của retinol. Retinol không phù hợp đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Với nồng độ cao, retinol có thể gây đỏ, bong tróc và da nhạy cảm. Chính vì vậy, nhiều chị em lựa chọn bakuchiol thay vì retinol vì thành phần này dịu nhẹ hơn và thai phụ có thể sử dụng.
Theo bác sĩ Mahto, trong lần đầu sử dụng, bạn nên dùng retinol ở nồng độ thấp. Theo khuyến nghị từ các bác sĩ da liễu, nồng độ retinol an toàn ở mức 0,3%. Bạn nên sử dụng các sản phẩm chứa retinol vào ban đêm và bôi kem chống nắng sau khi sử dụng vào ban ngày vì thành phần này có thể khiến da bạn trở nên nhạy cảm hơn.
Bakuchiol
Theo bác sĩ David Jack, một trong những bác sĩ thẩm mỹ hàng đầu tại Luân Đôn (Anh), bakuchiol có nguồn gốc từ hạt của cây Psoralea Corylifolia (hay được gọi là cây babchi), một loại thực vật được tìm thấy ở Đông Á. Từ xa xưa, thành phần này đã được sử dụng trong lĩnh vực y học cổ truyền Ayurvedic (y học Hindu truyền thống có nguồn gốc từ Ấn Độ) và Trung Quốc. Bakuchiol giúp cải thiện và ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa da, có thể dùng cho cả da nhạy cảm và phụ nữ mang thai. Bakuchiol có thể thể thay thế retinol, thành phần không thể sử dụng đối với các thai phụ. Ngoài ra, Bakuchiol cũng có các tác dụng khác như chống viêm và chống oxy hóa.
Glutathione
Glutathione là một chất chống oxy hóa mạnh và là một trong những thành phần tự nhiên trong cơ thể con người, được sản xuất bởi mỗi tế bào và mô. Glutathione giữ những vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Thành phần này giúp làm sáng da và giảm quá trình sản xuất những emzyme gây ra sắc tố đậm màu. Ngoài ra, Glutathione giúp giảm tổn thương tế bào, phòng ngừa và giảm thiểu tác động của lão hóa. Theo các bác sĩ, không nên sử dụng quá 2000 mg Glutathione mỗi ngày để tránh các ảnh hưởng do kích ứng.
Glycerin
Với tính chất tan trong nước và không phải là một loại dầu, glycerin có tác dụng làm mềm da và thường được tìm thấy trong các sản phẩm dành cho những người có làn da khô, dễ nổi mụn. Song song đó, glycerin còn có tác dụng hút ẩm từ không khí hoặc sâu bên trong da, từ đó giữ độ ẩm cho da. Ngoài ra, thành phần này còn có những tác dụng khác như ngăn ngừa quá trình lão hóa, điều trị mụn trứng cá, làm mềm da tay, bảo vệ môi khô nứt, …
Niacinamide
Đây là một chất chống oxy hóa với đặc tính làm sáng da và cân bằng dầu. Theo bác sĩ Jack, niacinamide là một dẫn xuất của Vitamin B3, rất phổ biến trong các liệu pháp điều trị cho da nhờn và da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời hoặc sắc tố. Ngoài ra, thành phần này giữ vai trò quan trọng đối với sức khoẻ, giúp trị mụn và các vấn đề trên da như sạm, nám, lão hoá, da khô ráp, mất nước và nhiều dấu hiệu lão hoá khác.
Squalane và squalene
Squalane là dạng squalene được hydro hóa, là một loại lipid tự nhiên có trong da. Đây là một loại dầu bão hòa, ổn định và ít bị oxy hóa hơn squalene. Cơ thể chúng ta tự sản sinh squalane, tuy nhiên quá trình này sẽ suy giảm theo thời gian. Thành phần này phù hợp với mọi loại da, có tác dụng giữ ẩm, ngăn ngừa kích ứng da, kiểm soát dầu, …
Khác với squalane, squalene là một loại dầu không bão hòa, do đó không ổn định và nhanh ôi. Cả squalene và squalane đều có tác dụng làm mềm và giữ ẩm da. Những thành phần này có thể được tìm thấy trong kem dưỡng ẩm và huyết thanh.
Vitamin C
Theo bác sĩ da liễu Mahto, Vitamin C có 3 lợi ích lớn đối làn da bao gồm: là yếu tố quan trọng trong tổng hợp collagen, chống lại tác ảnh hưởng từ tia UV và ức chế sản xuất emzyme gây sắc tố. Dạng phổ biến nhất của Vitamin C là axit L-Ascorbic. Khi mua những sản phẩm chứa Vitamin C, bạn nên lưu ý chọn sản phẩm bao bì có màu vì Vitamin C dễ dàng bị phá vỡ khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Vitamin E
Vitamin E còn được gọi là tocopherol, là một chất chống oxy hóa tuyệt vời khác. Theo bác sĩ Mahto, nó là một loại dầu khi ở nhiệt độ phòng, vì vậy không có lợi cho những người có làn da dầu. Tuy nhiên, Vitamin E rất hữu ích trong chăm sóc da cho những người có làn da khô. Một số tác dụng tuyệt vời của Vitamin E bao gồm: chống lão hóa da, dưỡng ẩm, làm mờ vết thâm hoặc nám, giúp liền sẹo, giúp trắng da, sáng da, …
Peptides
Được cấu tạo từ các axit amin, peptide làm nhiệm vụ truyền tin trong các tế bào. Tuy nhiên, có nhiều loại peptide có lợi trong việc chăm sóc da. Peptide làm tăng cường quá trình sản sinh collagen, giúp da săn chắc và mịn màng hơn. Ngoài ra, peptide còn giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa và làm mềm da sau thời gian ngắn sử dụng.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn