Đó là khẳng định của ThS.BS NguyễnThành - Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Bác sĩ Thành cho biết, SDD, thấp còi là tình trạng trẻ có chiều cao theo tuổi thấp so với chiều cao chuẩn, đây là dạng suy dinh dưỡng mạn tính, kéo dài. SDD thấp còi phản ánh một quá trình dài chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ với chất lượng thấp. Người ta thấy có mối liên quan rõ ràng là trẻ bị thấp còi thì khi trở thành người trưởng thành cũng có chiều cao hạn chế.
Từ khi trẻ được sinh ra đến lúc trưởng thành, có 2 giai đoạn quan trọng thúc đẩy tăng trưởng phát triển chiều cao là giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi và giai đoạn dậy thì. Vậy chế độ dinh dưỡng thúc đẩy, nâng cao tầm vóc trẻ như sau:
Trẻ dưới 2 tuổi: Cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh, bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Từ tháng thứ 7, cùng với sữa mẹ, cần cho trẻ ăn bổ sung (ăn sam, ăn dặm), số bữa ăn hàng ngày tùy theo tháng tuổi: 6 tháng tuổi ăn 1 bữa bột loãng, 7-9 tháng ăn 2-3 bữa bột đặc, 10-12 tháng ăn 3-4 bữa bột đặc. Trẻ từ 1-2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa/ngày. Mỗi ngày uống 400-500 ml sữa (nếu không có sữa mẹ).
Giai đoạn dậy thì: Nhu cầu dinh dưỡng cho lứa tuổi này, trước hết là vấn đề năng lượng, nhu cầu này tùy theo tuổi, giới tính và mức độ hoạt động thể lực.
- Năng lượng: nhu cầu năng lượng từ 1.900-2.300 kcal/ngày/nữ và 2.100-2.800 kcal/ngày/nam. Để đáp ứng được nhu cầu, trẻ cần ăn 3 bữa/ngày, ăn đủ no và đủ chất dinh dưỡng.
- Đạm: Protein rất cần thiết để phát triển về chiều cao và cân nặng, vì chất đạm giúp tạo nên cấu trúc của tế bào, tạo nên các nội tiết tố (hormone) và đáp ứng khả năng miễn dịch cơ thể. Nhu cầu protein hằng ngày là 50-70g/nam và 50-60g/nữ, năng lượng do protein cung cấp chiếm 13-20% năng lượng của khẩu phần. Nguồn protein động vật cung cấp cho bữa ăn từ thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua... Nguồn protein thực vật từ đậu đỗ, vừng, lạc...
- Chất béo là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan và hấp thu các loại vitamin tan trong dầu: vitaminA, E, D, K. Nhu cầu về lipid từ 60-78 g/ngày/nam và 55-66 g/ngày/nữ, tỷ lệ cân đối giữa lipid động vật và lipid thực vật là 70% và 30%. Năng lượng do lipid cung cấp trong khẩu phần chiếm khoảng 20-30%.
- Chất sắt: Nhu cầu sắt hằng ngày được đáp ứng thông qua chế độ ăn giàu sắt và sắt có giá trị sinh học cao. Vì vậy, ngay giai đoạn đầu vị thành niên, đặc biệt là trẻ gái cần uống bổ sung viên sắt hoặc viên đa vi chất hàng tuần. Trẻ trai vị thành niên nhu cầu sắt 11-17 mg/ngày, trẻ gái cần 11-29 mg/ngày. Thức ăn giàu sắt có nguồn gốc động vật như thịt bò, tiết bò, trứng gà, trứng vịt, tim lợn, gan gà,..
- Vitamin A: Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong. Vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật như gan, trứng, sữa...; thức ăn thực vật cung cấp nguồn caroten như rau xanh, giấc, các loại qủa màu vàng, đỏ. Nhu cầu vitamin A lứa tuổi vị thành niên là 0,800 mg/ngày/nam và 0,650 mg/ngày/nữ.
- Canxi: Rất cần cho tốc độ tăng trưởng chiều cao ở trẻ, nhu cầu canxi là 1.000 mg/ngày. Canxi cùng với phospho giúp duy trì và hình thành bộ xương, răng vững chắc.
- Vitamin D: Có nhiều trong sữa. Với trẻ không uống thích uống sữa, có thể dùng các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai hoặc sử dụng các thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, cá và hải sản.
- Kẽm cần thiết cho sự tăng trưởng cả cân nặng và chiều cao của cơ thể. Nhu cầu kẽm hằng ngày là 9-10 mg/nam và 7-8 mg/nữ. Thực phẩm nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng...).
- Vitamin C giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi, axit folic. Vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín. Nhu cầu vitamin ở tuổi vị thành niên là 95 mg/ngày.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn