Trả lời: Theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch thì khi ĐKKH phải nộp và xuất trình những giấy tờ sau:
Người yêu cầu ĐKKH xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân)…, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch (hai bên nam, nữ nộp tờ khai ĐKKH theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi ĐKKH) khi ĐKKH tại UBND cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp ĐKKH tại UBND cấp xã mà người yêu cầu ĐKKH không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi ĐKKH thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định…
2. Trường hợp người yêu cầu ĐKKH đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.