Theo khảo sát, lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm mạnh, điển hình với nhóm BIG4 có mức giảm từ 0,2-0,3 điểm %.
Cụ thể, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã về mức lãi suất tiền gửi 3%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, 3,5%/năm cho kỳ hạn 3 tháng.
Tương tự, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) cũng đang duy trì ở mức lãi suất ngang với Vietinbank. Mức lãi suất 5,5%/năm là cao nhất cho kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
Nhìn vào bảng lãi suất tiền gửi của nhóm BIG4 cho thấy, mức lãi suất hiện đã về lại mức "đáy" ngang với giai đoạn dịch COVID-19.
Từ đầu tháng 9 đến nay, đã có hơn 20 ngân hàng TMCP giảm lãi suất. Ngoài nhóm BIG4, nhiều ngân hàng khác cũng đã hạ mức lãi suất khá thấp, thậm chí, một số ngân hàng đã có 2 lần giảm trong tháng này, như: Techcombank, MBBank, Nam A Bank, GPBank,…
Ngân hàng Nam Á (Nam A Bank) đang có lãi suất cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 4,65%/năm, còn kỳ hạn 1 năm đã giảm còn 6,3%/năm. Còn tại Ngân hàng Quân đội (MBBank), sau hai lần giảm, kỳ hạn 3 tháng gần thấp nhất với 3,8%/năm và 5,5%/năm cho kỳ hạn 1 năm.
Nhìn chung, lãi suất tiết kiệm trong toàn ngành ngân hàng trong tháng 9 đã giảm xuống thấp nhất lịch sử kể từ dịch COVID-19 đến nay, mức dao động từ 3-5%/năm trong các kỳ hạn.
Nêu nhận định về vấn đề lãi suất ngân hàng, Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt cho rằng, mặt bằng lãi suất huy động hiện tại đã tiến sát mức thấp trong giai đoạn đại dịch COVID-19. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp, tức là số tiền cho vay ra của ngân hàng vẫn thấp.
Do vậy, ở lãi suất cho vay, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay khoảng 1-2% từ đầu năm đến nay, tung ra nhiều gói ưu đãi giảm lãi suất cho vay nhằm kích cầu tín dụng.
Hoạt động thực tế của ngân hàng đã ảnh hưởng đến nhóm ngành của các mã cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán. Tại sàn chứng khoán, các mã cổ phiếu ngân hàng hút mạnh dòng tiền, chỉ xếp sau nhóm bất động sản.
Song, tính đến hiện tại, nhóm cổ phiếu ngân hàng đang có diễn biến không mấy khả quan khi hầu hết các mã ngân hàng đều có xu hướng giảm theo thị trường, như: VPB (VPBank, HOSE) giảm 0,46%, LPB (LPBank, HOSE) giảm 1,62%, HDB (HDBank, HOSE) giảm 0,56%,…
Danh sách tổng hợp lãi suất tiết kiệm gửi quầy hiện tại (đơn vị: %/năm)
(Thứ tự được xếp theo kỳ hạn 12 tháng)
Ngân hàng | 03 tháng | 06 tháng | 12 tháng | 24 tháng |
---|---|---|---|---|
DongABank | 4,5 | 6,2 | 6,55 | 6,75 |
BaoVietBank | 4,75 | 6,1 | 6,5 | 6,8 |
CBBank | 4,2 | 6,2 | 6,5 | 6,6 |
NCB | 4,75 | 6,3 | 6,5 | 6,4 |
SCB | 4,75 | 6,3 | 6,4 | 6,3 |
Indovina | 4,3 | 6,0 | 6,3 | 6,5 |
OceanBank | 4,75 | 6,0 | 6,3 | 6,7 |
SHB | 4,45 | 5,9 | 6,2 | 6,2 |
BacABank | 4,75 | 6,0 | 6,1 | 6,2 |
PGBank | 4,45 | 6,0 | 6,1 | 6,7 |
PublicBank | 4,3 | 5,7 | 6,1 | 6,1 |
Timo | 4,7 | 5,75 | 6,05 | - |
OCB | 4,6 | 5,6 | 6,0 | 6,5 |
Sacombank | 3,7 | 5,3 | 6,0 | 6,3 |
VietCapitalBank | 4,3 | 5,7 | 6,0 | 6,15 |
SaigonBank | 4,0 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VPBank | 4,25 | 5,3 | 5,8 | 4,9 |
BIDV | 3,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
Vietcombank | 3,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
VietinBank | 3,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
Agribank | 3,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
KienlongBank | 4,55 | 5,2 | 5,5 | 6,2 |
MB | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 6,5 |
VIB | 3,7 | 5,2 | 5,4 | 5,7 |
SeABank | 4,45 | 5,0 | 5,3 | 5,55 |
Hong Leong | 4,0 | 5,0 | 5,2 | 5,0 |
GPBank | 4,25 | 4,9 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,7 | 4,9 | 5,1 | 5,1 |
ABBank | 4,25 | 4,8 | 5,0 | 4,2 |
NamABank | 4,65 | 5,9 | 6,3 | - |
PVcomBank | 4,25 | 5,9 | - | 6,3 |
TPBank | 4,0 | 4,8 | - | - |
Nguồn: Tổng hợp
* Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi theo từng thời điểm, độc giả cần kiểm tra chính xác tại website chính thức các ngân hàng.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn