Viêm phổi là một loại nhiễm trùng đường hô hấp khiến các túi khí nhỏ trong phổi bị viêm do virus, vi khuẩn, nấm hoặc các tác nhân khác. Tình trạng viêm phổi có thể từ nhẹ tới nặng thậm chí nguy hiểm tới tính mạng. Mặc dù sốt là một triệu chứng phổ biến của viêm phổi nhưng trong một số trường hợp bạn có thể mắc viêm phổi mà không sốt.
Theo NHS Hoa Kỳ, các triệu chứng phổ biến nhất của viêm phổi bao gồm: Ho; đờm/chất nhầy màu vàng hoặc xanh trong họng/miệng; khó thở; đau ngực và đau tăng lên khi ho; nhịp tim nhanh; run rẩy và đổ mồ hôi; ăn không ngon, chán ăn.
Một số triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm: Mệt mỏi, buồn nôn, đau nhức đầu, ho ra máu.
Các triệu chứng và thời điểm chúng xuất hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào loại viêm phổi mà bạn gặp phải là gì.
Trước tiên, sốt không phải là một bệnh mà đó chỉ là một phản ứng sinh lý của cơ thể đối với bệnh tật. Trong trường hợp sốt, cơ bản là thân nhiệt tăng báo hiệu hệ miễn dịch đang hoạt động để tiêu diệt mầm bệnh và chống lại nhiễm trùng. Viêm phổi mà không sốt thường biểu hiện cho phản ứng miễn dịch giảm sút, sức đề kháng yếu hơn.
Theo Healthline, triệu chứng của viêm phổi, như sốt, có thể không xuất hiện hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số nhóm người, bao gồm:
- Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non
- Trẻ nhỏ và trẻ dưới 23 tháng tuổi
- Người lớn trên 65 tuổi
- Phụ nữ mang thai.
Trong những trường hợp này, có thể có những dấu hiệu cảnh báo khác cần lưu ý.
Người lớn tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch suy giảm thực sự có thể có thân nhiệt thấp hơn nếu họ mắc viêm phổi. Ngoài ra, người lớn tuổi mắc viêm phổi cũng có thể có những thay đổi về tình trạng tinh thần, chẳng hạn như sự lẫn lộn.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể có hoặc không có sốt, nhưng có thể gặp phải tình trạng thở nhanh, cánh mũi phình ra và tiếng thở khò khè. Dấu hiệu của một nhiễm trùng nghiêm trọng có thể bao gồm bỏ ăn, thân nhiệt thấp và co giật.
Theo Medical News Today, triệu chứng viêm phổi ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm:
- Nôn mửa
- Ho
- Bồn chồn, cáu kỉnh, mệt mỏi
- Khó thở, thở khò khè
- Môi và da có màu hơi xanh
- Cánh mũi phình rộng ra khi thở
- Thở rút lõm lồng ngực.
Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng tới khả năng miễn dịch suy giảm bao gồm:
- Người bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS)
- Đang điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị
- Sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc khác có tác dụng ức chế miễn dịch
- Rối loạn tự miễn, bao gồm lupus, đa xơ cứng và viêm khớp dạng thấp
- Đã từng ghép tạng hoặc xương
- Sử dụng ma túy, rượu bia, hoặc thuốc lá
- Phơi nhiễm với bụi, khí độc hóa học, hoặc khói thuốc lá thụ động.
Viêm phổi không kèm theo sốt cũng có khả năng xảy ra cao hơn ở những người mắc các bệnh về tim hoặc phổi, bao gồm:
- Bệnh xơ nang
- Hen suyễn
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
- Khí phế thũng
- Giãn phế quản
- Bệnh tiểu đường không được kiểm soát
- Sa sút trí tuệ não mạch
- Đột quỵ.
Ngoài ra, những người phát triển bệnh viêm phổi không điển hình (walking pneumonia, còn gọi là viêm phổi đi bộ) - một dạng phổ biến của viêm phổi do nhiễm khuẩn Mycoplasma pneumoniae cũng có thể không bị sốt hoặc sốt rất nhẹ. Viêm phổi đi bộ nhẹ và dễ điều trị, hiếm khi yêu cầu nhập viện.
Điều quan trọng cần nhớ về viêm phổi mà không sốt là bệnh vẫn có khả năng trở nên nguy hiểm. Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến rất nghiêm trọng.
Có nhiều mầm bệnh có thể dẫn tới viêm phổi, bao gồm viêm phổi do virus, viêm phổi do vi khuẩn, vi khuẩn do nấm... Các loại viêm phổi khác nhau sẽ có một số triệu chứng đặc trưng.
Viêm phổi cộng đồng (CAP) là loại viêm phổi mà bạn có thể mắc phải trong cộng đồng sinh sống, ngoài bệnh viện hoặc cơ sở y tế. Nó chiếm từ 5 đến 12% tổng số ca nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở người lớn.
Triệu chứng của viêm phổi cộng đồng có thể bao gồm:
- Sốt, ớn lạnh
- Ho có đờm, có thể là đờm màu xanh lá cây, vàng hoặc có máu
- Khó thở, thở nhanh hoặc thở gấp
- Đau ngực hoặc đau rát khi bạn thở sâu hoặc ho
- Mệt mỏi hoặc suy nhược
- Sự thay đổi tình trạng tinh thần hoặc lẫn lộn (đặc biệt ở người lớn tuổi)
- Đau cơ, đau nhức cơ thể
Một số người cũng có thể trải qua triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Viêm phổi cộng đồng có gây sốt không?
Viêm phổi cộng đồng thường gây ra sốt. Sốt là một trong những triệu chứng điển hình của viêm phổi cộng đồng, nhưng mức độ sốt có thể thay đổi từ nhẹ đến rất cao tùy theo từng trường hợp cụ thể. Viêm phổi cộng đồng có thể không gây sốt ở một số người, đặc biệt là ở người lớn tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch yếu. Trong những trường hợp như vậy, các triệu chứng khác của viêm phổi như ho, khó thở, và đau ngực có thể vẫn xuất hiện.
Đôi khi bạn có thể mắc viêm phổi trong khi bạn đang ở trong bệnh viện hoặc cơ sở chăm sóc dài hạn. Loại viêm phổi này có thể nghiêm trọng hơn vì vi khuẩn gây nhiễm có thể kháng thuốc kháng sinh thông thường khiến việc điều trị trở nên phức tạp hơn.
Triệu chứng của viêm phổi liên quan tới chăm sóc y tế, còn gọi là viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (HAP) hoặc viêm phổi mắc phải trong cơ sở chăm sóc dài hạn (HCAP), bao gồm:
- Sốt và ớn lạnh
- Ho, có thể kèm theo đờm hoặc đờm có máu
- Khó thở hoặc thở nhanh
- Đau ngực, đặc biệt khi thở sâu hoặc ho
- Mệt mỏi hoặc suy nhược cơ thể
- Thay đổi tình trạng ý thức hoặc lẫn lộn, đặc biệt ở người lớn tuổi
- Đau nhức cơ thể, đau cơ.
Viêm phổi bệnh viện có thể không biểu hiện triệu chứng sốt ở một số bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy giảm, người lớn tuổi hoặc những người đang sử dụng một số loại thuốc có thể ngăn chặn phản ứng sốt của cơ thể. Cần chú ý đến các triệu chứng khác như ho, khó thở, đau ngực khi thở sâu hoặc ho và thay đổi tình trạng ý thức để đánh giá so sánh với các bệnh đang điều trị chẳng hạn như tình trạng có tăng lên không, có dấu hiệu nào mới xuất hiện không...
Viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP) xảy ra sau khi một người được đặt máy thở. Máy thở giúp bệnh nhân thở bằng cách cung cấp oxy qua một ống được đặt trong mũi hoặc cổ họng, hoặc qua một lỗ trên cổ (đặt ống nội khí quản).
Mặc dù máy thở rất quan trọng đối với những bệnh nhân nặng hoặc đang hồi phục sau phẫu thuật, chúng cũng có thể làm tăng nguy cơ cho vi khuẩn gây viêm phổi xâm nhập vào phổi.
Triệu chứng của viêm phổi thở máy, hay còn gọi là viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP), bao gồm:
- Sốt và ớn lạnh: Sốt thành cơn hoặc sốt liên tục cả ngày, kèm theo có rét run hoặc không. Nhiệt độ cơ thể trên 380C có thể tăng rất cao 40- 41 độ C
- Ho khan hoặc ho có đờm
- Khó thở hoặc thở nhanh, thở rút lõm hõm ức
- Suy hô hấp: Tím môi và đầu chi, nổi vân tím toàn thân, da lạnh
- Môi khô, lưỡi bẩn, da xanh tái
- Đau ngực, cảm giác đau tăng khi thở sâu hoặc ho
- Nghe phổi có thể có ran ẩm, ran nổ hoặc ran rít, ran ngáy. Hội chứng đông đặc (gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm) có thể gặp trong viêm phổi liên quan đến thở máy
- Suy giảm ý thức hoặc hôn mê
- Tăng tiết dịch từ đường hô hấp, ờm hút qua ống nội khí quản có thể màu trắng, đục hoặc xanh, vàng tùy theo tác nhân gây bệnh
- Bất thường trong các chỉ số sinh học như tăng số lượng bạch cầu hoặc sự hiện diện của vi khuẩn trong xét nghiệm đờm.
Cần chú ý rằng các triệu chứng này có thể biến đổi tùy theo từng bệnh nhân và tình trạng sức khỏe cụ thể của họ. Các dấu hiệu lâm sàng (sốt, các biểu hiện ở phổi) có giá trị chẩn đoán ở mức độ trung bình.
Viêm phổi hít xảy ra khi bạn vô tình hít phải một lượng nhỏ một dị nguyên nào đó như thức ăn, đồ uống, đờm dãi, chất nôn vào phổi (dịch hầu họng hay dịch đường tiêu hóa trên). Điều này có thể dẫn tới việc vi trùng vô tình bị đưa vào phổi của bạn.
Các triệu chứng của viêm phổi hít bao gồm:
- Tức ngực
- Khó thở hoặc thở khò khè
- Ho khan hoặc ho có đờm xanh, đờm đỏ do có lẫn máu và có mùi hôi
- Sốt, ớn lạnh
- Khó nuốt
- Da hơi xanh
- Hơi thở có mùi hôi
- Mệt mỏi
- Đổ mồ hôi nhiều.
Viêm phổi đi bộ là tình trạng nhiễm trùng nhẹ hơn do vi khuẩn gây ra, thường là khuẩn Mycoplasma pneumoniae (loại vi khuẩn trốn tránh được miễn dịch, nó âm thầm tấn công bên trong tế bào cơ thể cho đến khi tế bào bị tổn thương nhiều thì cơ thể mới xuất hiện triệu chứng). Một số người có thể không nhận ra họ đang bị bệnh vì triệu chứng thường không nặng.
Triệu chứng khởi phát từ từ, kéo dài nhiều tuần bao gồm:
- Sốt nhẹ
- Cảm giác khó chịu như cảm lạnh thông thường
- Ho khan
- Toàn trạng tốt, bệnh nhân đi lại và sinh hoạt bình thường.
Viêm phổi do vi khuẩn có thể được chia thành 2 loại: thông thường và không điển hình. Vi khuẩn gây viêm phổi thông thường bao gồm Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.
Các loại vi khuẩn không điển hình có thể bao gồm:
- Mycoplasma pneumoniae
- Legionella pneumophila
- Chlamydia pneumoniae
Nhiều loại viêm phổi do vi khuẩn có các triệu chứng như sốt cao, đổ mồ hôi và thở nhanh. Những người mắc viêm phổi không điển hình (viêm phổi đi bộ) có thể trải qua các triệu chứng nhẹ hơn, như sốt nhẹ, đau đầu và ho khan.
Nhiều loại virus có thể gây ra viêm phổi do virus, bao gồm:
- Virus cúm
- Virus đường hô hấp syncytial (RSV)
- Rhinovirus
Nhiều trường hợp viêm phổi do virus nhẹ hơn so với viêm phổi do vi khuẩn. Các triệu chứng có thể bao gồm sốt, ho và đau nhức cơ thể.
Viêm phổi do nấm là một loại viêm phổi (nhiễm trùng phổi) do các bào tử nấm trong không khí, đất hoặc môi trường gây ra, phổ biến là Aspergillus, nấm Candida, Mucor. Viêm phổi do nấm không phổ biến như các loại viêm phổi khác (như viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus), nhưng nó có thể cực kỳ nghiêm trọng - thậm chí gây tử vong - đặc biệt ở những người bị suy giảm miễn dịch.
Các dấu hiệu và triệu chứng thông thường có thể gặp của viêm phổi do nấm là:
- Sốt dai dẳng có thể là dấu hiệu sớm của nhiễm nấm đối với những người bị giảm bạch cầu trung tính hoặc suy giảm miễn dịch.
- Khó thở khi gắng sức, có thể tiến triển dẫn đến suy hô hấp.
- Đau và khó chịu ở ngực.
- Suy giảm nhận thức hoặc lú lẫn.
- Đối với trường hợp bị Aspergillosis hoặc Mucormycosis có triệu chứng ho ra máu.
Nhìn chung, trẻ sơ sinh, người lớn tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu có thể gặp các triệu chứng không điển hình chẳng hạn như hạ thân nhiệt thay vì sốt. Các triệu chứng viêm phổi ở người cao tuổi và người có miễn dịch yếu cũng có thể nhẹ hơn hoặc ít triệu chứng hơn.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn