Tài sản chung của vợ chồng và nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu

07:15 | 26/10/2017;
Tài sản vợ chồng được cho trước khi cưới được đăng kí thế nào và nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu được luật quy định cụ thể ra sao?

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau được 2 năm. Trước khi chúng tôi cưới, ba mẹ 2 bên có cho mỗi người một số tài sản nhưng đến nay, chúng tôi vẫn chưa đăng ký quyền sở hữu. Đề nghị Báo PNVN cho biết pháp luật hiện hành quy định thế nào về tài sản chung của vợ chồng và nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó?

                                                                                                      Phạm Thị Hương Giang (Vĩnh Long)

ti-san1.jpg
Ảnh minh họa

 Trả lời: Theo quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, Điều 34 Luật này quy định:

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn