Theo đó, để giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND quy định định mức đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng được áp dụng quy định này gồm: Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo Quyết định, định mức đất sản xuất cho 1 hộ như sau: Đất chuyên trồng lúa nước là 1.500 m2/hộ; Đất trồng lúa nước còn lại là 2.500 m2/hộ; Đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi, trồng thủy sản và các loại đất hàng năm khác là 5.000 m2/hộ.
Trường hợp hộ có từ 2 loại đất trở lên thì quy đổi về loại đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi, trồng thủy sản và các loại đất hàng năm khác, cụ thể như sau: 1 m2 đất chuyên trồng lúa nước được tính bằng 3,33 m2 đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi, trồng thủy sản và các loại đất hàng năm khác; 1 m2 đất trồng lúa nước còn lại được tính bằng 2 m2 đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi, trồng thủy sản và các loại đất hàng năm khác.
UBND tỉnh giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quy định mới này; UBND các huyện, thành phố căn cứ định mức này và quy định của pháp luật rà soát, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng, xây dựng kế hoạch thực hiện theo giai đoạn và hằng năm làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn