Về vấn đề này, luật sư Phạm Thanh Hữu (THƯ VIỆN PHÁP LUẬT) tư vấn như sau:
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã là cán bộ cấp xã.
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Như vậy, nếu Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ Nữ cấp xã có trình độ đại học thì bậc lương sẽ thực hiện theo công chức loại A1, Bảng 2 của Nghị định 204/2004/NĐ-CP (hệ số lương lần lượt với bậc 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 là 2,34; 2,67; 3,0; 3,33; 3,66; 3,99; 4,32; 4,65; 4,98).
Tiền lương hằng tháng cụ thể của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã sẽ bằng hệ số lương tương ứng nhân với 1.800.000 đồng (mức lương cơ sở theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Ví dụ: Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã có trình độ đại học, xếp lương bậc 1 thì tiền lương tháng = 2,34 x 1.800.000 đồng = 4.212.000 đồng.
Căn cứ khoản 4 Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã là 0,15. Như vậy, số tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,15 X 1.800.000 đồng = 270.000 đồng.
Ngoài ra, nếu Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã còn kiêm nhiệm chức vụ, chức danh thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn