Hỏi: Trong các văn bản hiện nay có nhiều văn bản liên quan đến chế độ chính sách như mức thu học phí, hoạt động hỗ trợ... có quy định theo địa bàn xã khu vực I, II, III. Vậy có tiêu chí nào để xác định xã khu vực III?
(Thân Thị Ngọc, Lạng sơn)
Trả lời
Hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về khu vực I, khu vực II và khu vực III. Tuy nhiên, tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã nêu các tiêu chí để xác định khu vực I, khu vực II và khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Theo đó, có thể hiểu đơn giản, xã ở khu vực I là xã đang ở mức độ có bước đầu phát triển; xã ở khu vực II là xã còn khó khăn và xã ở khu vực III là xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định từ 15% trở lên.
Tiêu chí để xác định xã khu I, II, II được quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
STT | Xã | Tiêu chí |
1 | Xã khu vực I | - Có dưới 10% là hộ nghèo - Đã được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới - Có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số/tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên. |
2 | Xã khu vực II | Là các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi không phải thuộc xã khu vực III và khu vực I |
3 | Xã khu vực III | - Tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên, riêng tại Đồng bằng sông Cửu Long thì tỷ lệ này là từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là dân tộc thiểu số - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% - 20%, riêng Đồng bằng sông Cửu Long thì từ 12% - 15% và có 01 trong các tiêu chí: + Trên 60% hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo của xã là hộ dân tộc thiểu số. + Từ 20% trở lên người dân tộc thiểu số từ 15 - 60 tuổi chưa biết đọc, viết tiếng phổ thông. + Có trên 80% tổng số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 03 tháng trở lên. + Có 50% số km đường giao thông từ trung tâm huyện đến xã dài 20km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê tông. |
- Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các tiêu chí để xác định xã khu vực III, II, I; lập báo cáo kết quả xác định gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
- Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp, rà soát, kiểm tra và lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả xác định các xã khu vực III, II, I trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
- Cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Cơ quan trung ương.
- Cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn