Tại Quyết định 134 ngày 31/12/2023 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên phạm vi toàn quốc, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) chung toàn quốc là 5,71%. Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.586.336 hộ.
Vùng trung du và miền núi phía Bắc còn tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất cả nước, với 18,20%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 587.952 hộ.
Vùng Tây Nguyên có tỷ lệ nghèo đa chiều là 12,46%, cao thứ hai cả nước; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 195.795 hộ.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có tỷ lệ nghèo đa chiều là 8,03%, giữ vị trí thứ ba trong 6 vùng của cả nước. Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 460.456 hộ.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều là 4,15%, cao thứ tư trong 6 vùng của cả nước. Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 201.563 hộ.
Vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ nghèo đa chiều là 1,87%, cao thứ năm trong 6 vùng của cả nước; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 129.779 hộ.
Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo đa chiều là 0,23%, thấp nhất trong cả nước; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 10.791 hộ.
Quyết định của Bộ LĐTBXH cũng công bố tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước là 2,93%, với 815.101 hộ nghèo.
Cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo ở vùng trung du và miền núi phía Bắc đứng đầu trên toàn quốc là 11,29%; tổng số hộ nghèo là 364.681 hộ.
Vùng Tây Nguyên có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai cả nước, với 6,40%; tổng số hộ nghèo là 100.563 hộ.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ ba cả nước, với 3,83%; tổng số hộ nghèo là 219.750 hộ.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đứng vị trí thứ tư trong 6 vùng của cả nước, với tỷ lệ hộ nghèo là 1,52%; tổng số hộ nghèo là 73.719 hộ.
Hai khu vực có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, với các tỷ lệ tương ứng lần lượt là 0,72% và 0,13%, và tổng số hộ nghèo lần lượt là 50.149 hộ và 6.239 hộ.
Tỷ lệ hộ cận nghèo chung cả nước là 2,78%, với 771.235 hộ cận nghèo.
Vùng trung du và miền núi phía Bắc vẫn có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất cả nước với 6,91%; với 223.271 hộ nghèo.
Vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,15%; với tổng số 79.630 hộ cận nghèo.
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,20%; với tổng số 240.706 hộ cận nghèo.
Vùng Tây Nguyên có tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,06%; với tổng số 95.232 hộ cận nghèo.
Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ cận nghèo là 0,10%; với tổng số 4.552 hộ cận nghèo.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ cận nghèo là 2,63%; với tổng số 127.844 hộ cận nghèo.
Tại 74 huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều là 47,94%. Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo là 471.571 hộ.
Cũng tại 74 địa bàn này, tỷ lệ hộ nghèo là 31,72%; tổng số hộ nghèo là 311.981 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo là 16,22%; tổng số hộ cận nghèo là 159.590 hộ.
Tỷ lệ nghèo đa chiều, số hộ nghèo, hộ cận nghèo công bố tại quyết định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, các chính sách kinh tế-xã hội khác kể từ ngày 1/1/2024.
Bản quyền thuộc phunuvietnam.vn