6 cây thuốc quý không khó kiếm

10/09/2018 - 17:00
Sâm tố nữ hay còn gọi là sắn dây củ tròn (tên khoa học: Pueraria mirifica), được biết đến từ lâu với khả năng hồi xuân, đặc biệt ở nữ giới, phục hồi sức khỏe da và tóc, làm nở và săn chắc ngực.
1. Cây giảo cổ lam
Cây thuốc quý giảo cổ lam (thất diệp đảm, ngũ diệp sâm) có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Cây đực và cây cái riêng biệt. Lá kép hình chân vịt. Cụm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xòe hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhụy. Quả khô hình cầu, đường kính 5-9 mm, khi chín màu đen.
 
bb.jpg

 

Công dụng: Chống lão hóa, giảm căng thẳng, mệt mỏi. Chống huyết khối, hạ mỡ máu, tăng cường lưu thông máu. Hạ đường huyết, tác dụng trên bệnh tiểu đường typ 2. Chống viêm gan. Tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa hình thành và phát triển khối u.
 
2. Cây mật gấu
Cây mật gấu hay còn gọi là hoàng liên ô rô, mã hồ có thể cao 4-6m. Lá kép hình lông chim lẻ, mọc so le, dài 20-40 cm, mang 11-25 lá chét cứng không cuống, hình trái xoan hẹp, dài 6-10cm, rộng 2-4,5cm, gốc tròn, đầu lá nhọn như gai, mép có răng nhọn; gân chính 3. Lá kèm nhọn như hai gai nhỏ
 
Công dụng: Cây mật gấu có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp. Tác dụng mát gan, phòng và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tăng cường sức khỏe... Đặc biệt, sản phẩm có tác dụng tiêu mỡ, viêm đại tràng, giã rượu, dùng lâu dài có tác dụng chữa bệnh béo phì và bệnh gút- những căn bệnh rất phổ biến trong đời sống hiện đại.
 
3. Cây Cà Gai Leo
Cây thuốc quý cà gai leo (cà vạnh, cà cườm, cà quánh, cà quýnh) đã được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu chứng minh về tính chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ gan, phòng chống viêm gan B...
 
c-gai-leo.jpg

 

Công dụng: Cà gai leo có tác dụng bảo vệ tế bào gan mạnh đến nỗi khi uống rượu chỉ cần chà răng hoặc nhấm rễ cà gai leo thì sẽ tránh được say, nếu bị say thì uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng tỉnh rượu. Ngoài ra, còn dùng chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp.
 
4. Sâm tố nữ
Sâm tố nữ hay còn gọi là sắn dây củ tròn (tên khoa học: Pueraria mirifica), được biết đến từ lâu với khả năng hồi xuân, đặc biệt ở nữ giới, phục hồi sức khỏe da và tóc, làm nở và săn chắc ngực.
 
sam-to-nu.jpg
 
5. Rau đắng biển
Rau đắng biển còn gọi là rau đắng đồng. Kỳ thực, nó chỉ mọc ở những vùng đồng ruộng, lũng, thấp chứ không thể sống được ở những vùng đất biển bởi nước mặn. Thân rau thon nhỏ, tròn mụp, lá xanh tròn dẹt và mọng nước. Vào mùa sa mưa, cọng rau mát mình nên “nhổ giò” lớn nhanh như thổi với cái màu xanh lặc lìa trông bắt thèm con mắt.
dang-bien.jpg
 
Công dụng: Theo các tài liệu Y học cổ truyền, rau đắng có tính mát, vị đắng, có khả năng thanh nhiệt tiêu độc, thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, sưng mắt đỏ, viêm gan, suyễn, trợ thần kinh, trợ tim, động kinh, sử dụng làm thuốc xổ, ho, dùng ngoài trị ghẻ... Các nhà khoa học hiện đại còn phát hiện rau đắng biển có tác dụng giảm đau, kháng viêm, ức chế tế bào ung thư, dùng tốt cho hội chứng ruột kích thích, cho bệnh nhân alzheimer, những bệnh nhân sau khi bị đột quỵ...
 
6. Atiso
Atiso hay còn gọi là cynara scolymus L.,1753, họ cúc - Asteraceae. Cây cao 1-1,2m. Lá to, dài, mọc so le, chia thùy lông chim hai ba lần. Cụm hoa hình đầu ở ngọn các nhánh, màu lam tím. Quả bế nhẵn với các tơ trắng dài hơn quả và dính nhau ở gốc. Hạt không co nội nhũ. Cây có nguồn gốc từ Địa Trung Hải được người Pháp đưa vào từ thế kỷ XIX. Hiện nay được trồng nhiều nhất ở Sa Pa (Lào Cai) và Đà Lạt (Lâm Đồng).
loi-ich-cua-hoa-atiso-doi-voi-ba-bau11473412234.jpg
 
Công dụng: Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân đái tháo đường vì chỉ chứa một lượng nhỏ tinh bột, phần cacbonhydrat gồm phần lớn là inulin. Lá Atiso có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, được dùng nhiều trong điều trị phù và thấp khớp.
 
Đế hoa và lá bắc ngoài việc dùng để ăn còn làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, tăng sự tiết mật, kích thích tiêu hóa, chữa các bệnh suy gan, chống tăng cholesterol huyết, vữa xơ động mạch, thừa urê huyết. Ngoài ra, còn dùng để chữa các bệnh về thận như suy thận, viêm thận, sỏi niệu đạo, thủy thũng, sốt rét, sưng khớp xương.

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm