pnvnonline@phunuvietnam.vn
Bắc Kạn: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Ảnh minh họa
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 3)
1. Điều kiện để được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi thường cho người có đất thu hồi
a) Trên địa bàn cấp huyện có quỹ đất, quỹ nhà ở để bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có đủ điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có nhu cầu bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc bằng nhà ở trong cùng một dự án.
d) Các loại đất, diện tích đất thu hồi tối thiểu được quy đổi như sau:
Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở có tổng diện tích là 500m2.
Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác có tổng diện tích là 1.5 00m2.
Đất rừng sản xuất có diện tích là 10.000m2.
2. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất ở
Mỗi hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế chỉ được quy đổi tối đa bằng 02 (hai) thửa đất ở theo quy hoạch chi tiết và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với trường hợp thu hồi đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở: Được bồi thường bằng đất ở, tỷ lệ là 20% diện tích đất thu hồi.
b) Đối với trường hợp thu hồi đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác không cùng thửa đất ở hoặc không có nguồn gốc cùng thửa đất ở: Được bồi thường bằng đất ở, tỷ lệ là 5% diện tích đất thu hồi
c) Đối với trường hợp thu hồi đất rừng sản xuất: Được bồi thường bằng đất ở, tỷ lệ là 1% diện tích đất thu hồi.
d) Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế mà có 2 hoặc 3 nhóm loại đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà diện tích đất thu hồi của từng loại nhỏ hơn diện tích tối thiểu để được quy đổi thì được cộng vào diện tích nhóm loại đất có diện tích tối thiểu được quy đổi lớn hơn để đáp ứng đủ điều kiện quy đổi của nhóm loại đất có diện tích tối thiểu được quy định lớn hơn.
3. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng nhà ở: Căn cứ quỹ nhà ở trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 15 N ghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 4)
1. Người có mồ mả phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Ngoài kinh phí bồi thường theo quy định, còn được bồi thường chi phí hợp lý khác là 3.000.000 đồng/mộ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân là chủ mộ tự bố trí đất để đặt mộ thì được hỗ trợ tiền như sau: Thành phố Bắc Kạn là 10.000.000 đồng; huyện Chợ Mới là 7.000.000 đồng; các huyện: Bạch Thông, Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì, Chợ Đồn và Pác Nặm là 6.000.000 đồng.
3. Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã n ơi có mồ mả thực hiện việc di dời để giải phóng mặt bằng công trình. Kinh phí được áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này và do đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 N ghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 5)
Người có đất thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai năm 2024 mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
1. Người bị thu hồi đất tự kê khai , nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP đối với từng loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư phù hợp với mục đích sử dụng từng loại đất, diện tích, thời điểm sử dụng đất (người kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung tự kê khai).
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn, bản, tổ dân phố nơi có đất, kiểm tra nội dung kê khai, thống nhất xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 N ghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 6)
1. Đối với đất ở, các loại đất khác cùng thửa đất ở, các loại đất khác có nguồn gốc cùng thửa đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai năm 2024 , Điều 5 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường một lần bằng 50% mức bồi thường khi thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.
2. Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 95, khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai năm 2024 , Điều 5 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường một lần bằng 30% mức bồi thường khi thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn.
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 7)
1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
2. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
a) Đối với h ộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: Hỗ trợ mua giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Mức hỗ trợ: Đối với đất trồng cây h ằ ng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản là 10.000 đồng/m2 đất thu hồi; đối với các loại đất nông nghiệp còn lại là 5.000 đồng/m2 đất thu hồi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000.000 đồng/01 hộ gia đình, cá nhân/dự án.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền , mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó ; trường hợp thời gian kinh doanh chưa đủ 03 (ba) năm thì tính theo mức thu nhập bình quân (tính theo năm) từ khi bắt đầu kinh doanh (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đến thời điểm thu hồi đất.
Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất q uy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai năm 2024 ; khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 8)
1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
a) Đất nông nghiệp bằng 03 (ba) lần giá đất cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
a) Căn cứ Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động có đất thu hồi.
b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 9)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Việc hỗ trợ được thực hiện như sau:
1. Trường hợp tự lo chỗ ở mới thì mức hỗ trợ thuê nhà ở như sau:
a) Mức hỗ trợ 01 tháng cho 01 hộ có đất bị thu hồi là:
Đơn vị hành chính | Hộ từ 01 đến 04 người | Hộ từ 05 người trở lên |
Thành phố Bắc Kạn | 3.000 .000 đồng | 4 .000.000 đồng |
Các xã, thị trấn trung tâm huyện lỵ | 2.0 00.000 đồng | 3.000.000 đồng |
Các xã còn lại | 1.5 00.00 đồng | 2.0 00.000 đồng |
b) Thời gian hỗ trợ: 06 tháng.
c) Nhân khẩu để tính hỗ trợ thuê nhà: Là số nhân khẩu có tên đăng ký thường trú và thực tế sinh sống trong hộ gia đình tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất: Diện tích đất giao không thấp hơn suất tái định cư tối thiểu và không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thưởng đối với người có đất ở bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn, quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 (Điều 10)
1. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư thì được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Mức hỗ trợ 01 tháng cho 01 hộ có đất bị thu hồi là:
Đơn vị hành chính | Hộ từ 01 đến 04 người | Hộ từ 05 người trở lên |
Thành phố Bắc Kạn | 3.000 .000 đồng | 4 .000.000 đồng |
Các xã, thị trấn trung tâm huyện lỵ | 2.000.000 đồng | 3.000.000 đồng |
Các xã còn lại | 1.5 00.000 đồng | 2.000 .000 đồng |
b) Thời gian hỗ trợ: 06 tháng.
Trường hợp hết thời gian 06 tháng hỗ trợ tiền thuê nhà ở mà hộ gia đình, cá nhân chưa được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở thì t ổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gia hạn thời gian hỗ trợ thuê nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân nhưng tối đa không quá 06 tháng .
c ) Nhân khẩu để tính hỗ trợ thuê nhà là số nhân khẩu có tên đăng ký thường trú và thực tế sinh sống trong hộ gia đình tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Trường hợp đ ược bố trí vào nhà ở tạm do N hà nước xây dựng thì không được hỗ trợ tiền thuê nhà.
2. Thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
a) Người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thưởng bằng 2 % giá trị bồi thường về đất và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ) ; mức thưởng tối đa không quá 15 .000.000 đồng/ người có đất thu hồi/01 dự án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp chỉ thu hồi đất nông nghiệp, người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thưởng bằng 3% giá trị bồi thường về đất và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ), mức thưởng tối thiểu 500.000 đồng/người có đất thu hồi/01 dự án, tối đa không quá 10.000.000 đồng/người có đất thu hồi/01 dự án.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, quyết định thưởng theo đề nghị của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024; điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP (Điều 11)
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở
Diện tích đất ở đối với các xã, phường thuộc thành phố Bắc Kạn và thị trấn, trung tâm huyện lỵ là 100m2; các khu vực còn lại là 200m2.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền
Giá trị suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xác định bằng diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại k hoản 1 Điều này nhân với giá đất ở thấp nhất tại nơi bố trí tái định cư.
Hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư mà có nhu cầu tự lo chỗ ở ngoài việc bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở, quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ( Điều 12)
1. Đối với các xã, phường thuộc thành phố Bắc Kạn và thị trấn, trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ như sau: Đối với hộ có từ 01-04 khẩu, diện tích thu hồi dưới 150m2 đất ở, mức hỗ trợ là 250.000.000 đồng/hộ; diện tích thu hồi từ 150m2 đến 200m2 thì mức hỗ trợ cộng thêm cho mỗi một mét vuông là 1.500.000 đồng; diện tích thu hồi trên 200m2 thì mức hỗ trợ cộng thêm mỗi một mét vuông là 1.000.000 đồng; đối với hộ có số nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ 5.000.000 đồng/khẩu (không công nhận khẩu tăng thêm sau khi đã có thông báo thu hồi đất).
2. Đối với các xã còn lại, mức hỗ trợ như sau: Đối với hộ có từ 01-04 khẩu, diện tích thu hồi dưới 150m2 đất ở, mức hỗ trợ là 200.000.000 đồng/hộ; diện tích thu hồi từ 150m2 đến 200m2 thì mức hỗ trợ cộng thêm cho mỗi một mét vuông là 1.000.000 đồng; diện tích thu hồi trên 200m2 thì mức hỗ trợ cộng thêm mỗi một mét vuông là 500.000 đồng; đối với hộ có số nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ 5.000.000 đồng/khẩu (không công nhận khẩu tăng thêm sau khi đã có thông báo thu hồi đất).