pnvnonline@phunuvietnam.vn
Cuối năm, ngân hàng nào có lãi suất tiết kiệm cao nhất?
Ảnh minh họa
Chỉ còn hơn 1 tuần nữa là kết thúc năm 2023, lãi suất tiết kiệm vẫn tiếp tục giảm mạnh tại các ngân hàng, như: HDBank, SCB, Kienlongbank, Eximbank, Techcombank... Trong đó, VIB, MB, BIDV, SCB và Eximbank là những ngân hàng đã giảm tới 2 lần trong tháng này.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, hiện tượng các ngân hàng liên tục hạ lãi suất tiền gửi là trái ngược với xu hướng các năm trước. Bởi, thời điểm này, thông thường các nhà băng phải tăng cường huy động vốn để có tiền cho vay vào mùa kinh doanh cao điểm cuối năm.
Chứng khoán VNDirect dự đoán, lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 12 tháng có thể về mức 5-5,2%/năm vào cuối 2023 và duy trì ở vùng thấp tới năm sau.
Quan sát mặt bằng chung, lãi suất đang được dao động trong khoảng từ 2,5-5,9%/năm cho các kỳ hạn tiền gửi tại quầy và trực tuyến, hiếm khi xuất hiện mức từ 6%/năm trở lên.
Tính đến thời điểm hiện tại, Oceanbank đang có mức lãi suất tại quầy cao nhất ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể, 4,5%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, 5,4%/năm cho kỳ hạn 6 tháng, 5,5%/năm cho kỳ hạn 9 tháng, 5,7%/năm cho kỳ hạn 12-24 tháng.
Với kỳ hạn 24 tháng, OCB, MB và HDBank đang có mức cao nhất với 6,2%/năm.
Với nhóm BIG4 (Vietcombank. Agribank, Vietinbank và BIDV), lãi suất tiết kiệm đã được hạ xuống mức gần chạm đáy so với toàn ngành. Lần lượt là 2,5-3%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, 3,5-4%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng, 4,8-5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, 4,8-5,3%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Đáng chú ý, xuất hiện nhiều ngân hàng duy trì mức lãi suất thấp hơn nhóm quốc doanh, gồm: SCB, Techcombank, ACB, ABBank và BacABank đang có mức lãi suất kỳ hạn 12 tháng thấp hơn đáng kể.
Danh sách thống kê lãi suất tiết kiệm tại quầy của các ngân hàng hiện nay
(đơn vị: %/năm)
*Thứ tự xếp theo kỳ hạn 12 tháng
Ngân hàng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 24 tháng |
---|---|---|---|---|
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
VietBank | 3,9 | 5,3 | 5,7 | 6,1 |
VRB | 4,3 | 5,2 | 5,7 | 5,7 |
DongABank | 3,9 | 4,1 | 5,3 | 5,6 |
HDBank | 3,15 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
Kienlongbank | 3,95 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
BaoVietBank | 4,45 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
NCB | 4,05 | 5,15 | 5,5 | 5,8 |
NamABank | 4,0 | 4,7 | 5,5 | - |
PGBank | 3,3 | 4,6 | 5,5 | 5,9 |
GPBank | 4,02 | 5,25 | 5,45 | 5,3 |
BVBank | 3,85 | 5,0 | 5,45 | - |
SeABank | 4,0 | 4,85 | 5,45 | 5,15 |
PVCombank | 3,65 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
SHB | 3,7 | 5,1 | 5,4 | 6,1 |
VietABank | 4,1 | 5,1 | 5,4 | - |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 5,0 | 5,3 | 6,2 |
CBBank | 4,2 | 5,0 | 5,3 | 5,4 |
LPBank | 3,7 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
VIB | 3,9 | 4,8 | 5,1 | 5,5 |
Eximbank | 3,7 | 4,6 | 5,1 | - |
MSB | 3,3 | 4,2 | 5,1 | 5,8 |
VPBank | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,9 |
Vietinbank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
Agribank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
Sacombank | 3,6 | 4,5 | 4,8 | 4,95 |
MB | 3,1 | 4,3 | 4,8 | 6,2 |
Vietcombank | 2,5 | 3,5 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 2,5 | 3,5 | 4,8 | 5,4 |
Techcombank | 3,35 | 4,35 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
BacABank | 3,8 | 5,0 | 4,25 | 5,65 |
ABBank | 3,14 | 4,2 | 3,8 | 3,7 |
TPBank | 3,8 | 4,6 | - | - |
Nguồn: Tổng hợp
* Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi theo từng thời điểm, độc giả cần kiểm tra chính xác tại website chính thức các ngân hàng.