Hồ sơ để đăng ký kết hôn với người nước ngoài

24/08/2017 - 07:10
Em và bạn trai (người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam) dự định sẽ tiến tới hôn nhân. Vậy luật quy định thế nào về hồ sơ để đăng ký kết hôn với người nước ngoài?

Hỏi: Em hiện sống và làm việc ở TPHCM nhưng chỉ có đăng ký tạm trú, còn hộ khẩu vẫn ở quê. Em và bạn trai (là người nước ngoài nhưng đang công tác tại Việt Nam) dự định sẽ tiến tới hôn nhân. Xin Báo PNVN cho biết, em muốn đăng ký kết hôn (ĐKKH) với bạn trai thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Nơi nào có thẩm quyền ĐKKH cho trường hợp của em?

                                                                                                    Nguyễn Thị Tố Hương (TPHCM)

thu-tuc-ket-hon-voi-nguoi-dai-loan.jpg
Ảnh minh họa: Internet

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, Điều 19, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, thì: UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện ĐKKH giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện ĐKKH…

Về hồ sơ ĐKKH, Điều 20 Nghị định này quy định:

Hồ sơ ĐKKH được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai ĐKKH của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai ĐKKH có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;…

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau)…

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm