pnvnonline@phunuvietnam.vn
Tiểu đường thai kỳ là gì? Ảnh hưởng đối với sức khoẻ mẹ và thai nhi như thế nào?
- 1. Tiểu đường thai kỳ là gì?
- 2. Ảnh hưởng của bệnh tới thai phụ và thai nhi
- 2.1. Ảnh hưởng đối với người mẹ
- 2.2. Ảnh hưởng đối với thai nhi
- 3. Biểu hiện tiểu đường thai kỳ
- 4. Nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ
- 5. Phương pháp chẩn đoán tiểu đường thai kỳ
- 6. Cách điều trị tiểu đường thai kỳ
- 7. Cách phòng ngừa tiểu đường thai kỳ
- 7.1. Duy trì cân nặng phù hợp trước khi mang thai
- 7.2. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh
- 7.3. Vận động phù hợp
Để biết mẹ bầu có mắc bệnh tiểu đường thai kỳ hay không thì cần dựa vào chỉ số tiểu đường (GI). Theo từng thời điểm trong ngày mà chỉ số sẽ khác nhau do đó bạn nên đo trước khi ăn, sau ăn và lúc đói. Chỉ số tiểu đường thai kỳ an toàn sẽ như sau:
Lúc đói: Dưới hoặc bằng 92mg/dl
Sau ăn 1 tiếng: Dưới hoặc bằng 180mg/dl
Sau 2 tiếng: Dưới hoặc bằng 153mg/dl
1. Tiểu đường thai kỳ là gì?
Tiểu đường thai kỳ hình thành trong quá trình mang thai ở khoảng tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể và là lý do dẫn đến lượng đường cao trong máu, điều này gây tác động xấu cho sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi.
Sau khi sinh lượng đường máu sẽ trở lại bình thường. Tuy vậy, nếu đã mắc tiểu đường thai kỳ, bạn dễ có khả năng mắc tiểu đường tuýp 2. Do đó, bạn cần phải theo dõi và kiểm soát lượng đường trong máu. Nếu đang bị tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2 nhưng vẫn muốn có con, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi mang thai Nếu không điều trị bệnh sẽ gây nguy hại đến thai nhi.
2. Ảnh hưởng của bệnh tới thai phụ và thai nhi
2.1. Ảnh hưởng đối với người mẹ
Thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ có thể nâng cao tỷ lệ sẩy thai, thai lưu, tăng huyết áp trong thai kỳ, nhiễm trùng tiết niệu, mổ lấy thai... Nếu kéo dài, bệnh còn có khả năng tiến triển thành tuýp 2 và gây ra các biến chứng như tim mạch. So với các thai phụ bình thường, người bị bệnh tiểu đường dễ có nguy cơ xảy ra tai biến hơn. Các tai biến thường gặp là:
Cao huyết áp
Thai phụ mắc bệnh tiểu đường dễ bị tăng huyết áp hơn các mẹ bầu bình thường. Bệnh diễn ra trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả 2 mẹ con như: tiền sản giật, tai biến mạch máu não, thai chậm phát triển trong tử cung, suy gan, suy thận, sinh non,…
Tỷ lệ các thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ bị tiền sản giật khoảng 12% cao hơn so với thai phụ bình thường. Do đó, việc cần làm thường xuyên là đo huyết áp, theo dõi cân nặng, tìm protein niệu trong mỗi lần khám thai định kỳ.
Đọc thêm:
Kiến bu vào nước tiểu khi mang thai có phải là đái tháo đường thai kỳ?
Tầm quan trọng xét nghiệm tiểu đường thai kỳ ở mẹ bầu
Sinh non
Mẹ bầu bị bệnh này sẽ gia tăng nguy cơ sinh non so với các thai phụ bình thường. Các lý do gây sinh non là do kiểm soát glucose huyết muộn, đa ối, tiền sản giật, nhiễm trùng tiết niệu, tăng huyết áp.
Đa ối
Dịch ối nhiều thường xuất hiện từ tuần thứ 26 - 32 của thai kỳ. Điều này cũng là lý do làm tăng nguy cơ sinh non ở thai phụ.
Sảy thai và thai lưu
Thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ dẫn đến tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên. Vì thế các thai phụ thường xuyên bị sảy thai cần phải được kiểm tra glucose huyết.
Ảnh hưởng về lâu dài
Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng, các phụ nữ có tiền sử mắc tiểu đường thai kỳ sẽ dễ tiến triển thành đái tháo đường tuýp 2. Bên cạnh đó còn có khả năng bị đái tháo đường trong những lần mang thai tiếp theo. Họ cũng dễ tăng cân, béo phì quá mức sau sinh nếu không có chế độ dinh dưỡng và luyện tập thích hợp.
2.2. Ảnh hưởng đối với thai nhi
Bệnh thường sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi phần lớn vào giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ. 3 tháng đầu, thai có thể không phát triển, dị tật bẩm sinh, những điều này thường diễn ra vào tuần thứ 6 tới tuần thứ 7 của thai kỳ. Giai đoạn 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối thai kỳ có hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi dẫn đến tăng trưởng quá mức.
Tăng trưởng quá mức và thai to
Thai tăng trưởng quá mức là biến chứng của tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai. Lượng glucose này đã sẽ ảnh hưởng đến tụy của thai nhi từ đó bài tiết insulin, dẫn đến tăng nhu cầu năng lượng của thai nhi, làm thai phát triển mạnh.
Hạ glucose huyết tương và các bệnh chuyển hóa ở trẻ
Chiếm tỷ lệ khoảng từ 15% - 25% ở trẻ sơ sinh của các thai kỳ có đái tháo đường. Lý do phổ biến là bởi gan thai nhi đáp ứng kém với glucagon, dẫn tới giảm tân tạo glucose từ gan.
Hội chứng nguy kịch hô hấp
Trước đây, hội chứng nguy kịch hô hấp ở trẻ sơ sinh là lý do gây tử vong hàng đầu chiếm tỷ lệ 30% ở trẻ sơ sinh của các thai kỳ có tiểu đường thai kỳ. Hiện nay, tỷ lệ này còn khoảng 10% nhờ có các kỹ thuật đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi.
Các ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe em bé
Tần suất trẻ béo phì tăng cao, khi trưởng thành trẻ sớm bị mắc bệnh đái tháo đường type 2, rối loạn tâm thần - vận động. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị bệnh có khả năng đái tháo đường và tiền đái tháo đường tăng gấp 8 lần khi từ 19 đến 27 tuổi.
3. Biểu hiện tiểu đường thai kỳ
Biểu hiện bệnh tiểu đường thai kỳ thường không xuất hiện rõ ràng, nhưng thai phụ sẽ gặp một số triệu chứng giống những người mắc bệnh đái tháo đường:
- Muốn uống nhiều nước và đi tiểu thường xuyên.
- Vùng kín bị nấm men, ngứa ngáy, khó chịu,...
- Các vết trầy xước, vết thương lâu lành.
- Giảm cân không rõ lý do.
- Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức.
- Nước tiểu có nhiều kiến bâu,...
4. Nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ
Hiện nay, lý do chính xác của tiểu đường thai kỳ vẫn chưa có cụ thể. Nhiều nghiên cứu cho rằng trong quá trình mang thai sự bài tiết các hormone liên quan tới thai như Lactogen, Estrogen, Progesteron, Prolactin do nhau thai lan rộng ra làm kháng insulin từ đó gây tăng đường máu.
Nồng độ các hormone tăng dần theo trọng lượng thai dẫn tới bệnh thường xuất hiện ở tuần 24 – 28 của thai kỳ. Đường máu tăng trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể làm dị tật cho thai, trong các tháng tiếp theo có thể tác động đến sự phát triển trí tuệ của thai nhi, gây ra thai to làm tỉ lệ tử vong khi sinh tăng cao.
5. Phương pháp chẩn đoán tiểu đường thai kỳ
Thực hiện xét nghiệm dung nạp đường là phương pháp sau đây thường được sử dụng để chẩn đoán tiểu đường thai kỳ:
Phương pháp 1 bước (one-step strategy)
Tiến hành nghiệm pháp dung nạp 75g glucose đường uống: đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời gian 1 tiếng, 2 tiếng, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những sản phụ không được chẩn đoán tiểu đường trước đó.
Phương pháp dung nạp glucose đường uống phải được tiến hành vào buổi sáng lúc đói, sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán có giá trị glucose huyết khi thỏa mãn tiêu chí dưới đây:
Đường máu khi đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
Đường máu ở thời gian 1 tiếng ≥ 180mg/dL (10,0 mmol/L)
Đường máu ở thời gian 2 tiếng ≥ 153mg/dL (8,5 mmol/L)
Phương pháp 2 bước (two-step strategy)
Bước 1: Uống glucose 50g hay uống thải glucose 50 gam: Uống 50 gam glucose (không nhịn đói trước đó), đo glucose huyết tương tại thời gian 1 tiếng, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ trước đó.
Nếu mức glucose huyết tương được đo tại thời gian 1 tiếng sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL hay 140 mg/dL thì sẽ tiếp tục với phương pháp dung nạp glucose đường uống 100g.
Bước 2: Tiến hành nghiệm pháp dung nạp 100g glucose đường uống: khi người bệnh đang đói: Quy trình là uống 100 gam glucose pha cùng 250ml - 300ml nước, đo glucose huyết lúc đói vào tại thời điểm 1, 2, 3 tiếng, sau khi uống.
6. Cách điều trị tiểu đường thai kỳ
Để điều trị tiểu đường thai kỳ hiệu quả, người mẹ lúc này cần chuyển sang chế độ ăn uống lành kết hợp luyện tập thể thao và có kế hoạch điều chỉnh cân nặng.
Đã có nhiều cuộc khảo sát chứng minh rằng bệnh nhân có thể điều chỉnh được mức đường máu về bình thường mà không cần sử dụng thuốc.
Nếu sau khi áp dụng những điều trên nhưng đường máu vẫn cao, cần cho người bệnh dùng insulin dưới sự chỉ định của bác sĩ để điều trị bệnh.
7. Cách phòng ngừa tiểu đường thai kỳ
7.1. Duy trì cân nặng phù hợp trước khi mang thai
Việc đầu tiên là thai phụ hãy cố gắng duy trì cân nặng ở mức phù hợp. Thừa cân không phải là lý do chính gây ra bệnh nhưng đây là yếu tố cao dẫn tới tiểu đường thai kỳ. Cụ thể, người có chỉ số BMI cao hơn 30 thì có khả năng bị tiểu đường thai kỳ cao gấp 3 lần so với người có chỉ số BMI nhỏ hơn 25.
Bên cạnh đó, bạn cần có kế hoạch giảm cân trước khi quyết định mang thai, đặc biệt nếu bạn mắc bệnh thừa cân, béo phì. Việc giảm cân trong khi đang có thai là không nên do không an toàn cho sức khỏe của thai phụ và thai nhi.
7.2. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Chế độ ăn uống lành mạnh vừa giúp giảm nguy cơ bị mắc bệnh mà còn nâng cao sức khỏe của thai phụ. Không có thực đơn cố định nhưng có những nguyên tắc chung mà bạn có thể làm theo như chia nhỏ bữa ăn trong ngày, cung cấp các loại thực phẩm nhiều chất xơ, dùng chất béo tốt cho sức khỏe, cân bằng dinh dưỡng.
7.3. Vận động phù hợp
Vận động có vai trò lớn giúp phòng tránh tiểu đường thai kỳ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để tạo chế độ vận động thích hợp nhất đối với sức khỏe của từng người. Tốt nhất bạn nên dành 30 phút hàng ngày để vận động nhẹ nhàng như đi bộ hay bơi lội.
Nếu không có thời gian tập 30 phút hàng ngày thì bạn có thể chia nhỏ thời gian tập mỗi lần 10 phút. Ngoài ra, làm việc nhà, đi thang bộ cũng có hiệu quả tương đương tập thể dục. Bên cạnh đó, hoạt động sau bữa ăn giúp chỉ số tiểu đường thai kỳ không tăng cao, cải thiện sự đề kháng insulin, nâng cao sự dẻo dai, hoạt động của hệ tim mạch. Bên cạnh đó, khi tập thể dục, bạn sẽ cảm thấy thoải mái, phòng tránh stress hiệu quả.
Những tháng cuối thai kỳ, sức khỏe của cả hai mẹ con phải được theo dõi, kiểm soát, bên cạnh việc tầm soát tiểu đường thai kỳ thì thai phụ cần trang bị cho bản thân những kiến thức cơ bản.