Cao Bằng: Học phí xã khu vực III thu mức chung 26.000đ/học sinh/tháng

Hoàng Đan
27/08/2024 - 08:17
Cao Bằng: Học phí xã khu vực III thu mức chung 26.000đ/học sinh/tháng
Theo Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND ngày 8/4/2024, mức thu học phí chia theo 3 khu vực là thành thị, nông thôn và xã khu vực III, các thôn, xóm đặc biệt khó khăn trên địa bàn các xã khu vực II, khu vực I.

Hỏi: Năm học 2024 – 2025, học phí của bậc học mầm non và học sinh tiểu học, trung học tỉnh Cao Bằng áp dụng theo quy định nào?

(Lý Anh Thư, huyện Quảng Nguyên, Cao Bằng)

Trả lời

Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND ngày 8/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định mức thu học phí giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, mức thu học phí tại các trường mầm non, phổ thông công lập như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng/học sinh/tháng

STT

Các trường trên địa bàn

Mầm non

Phổ thông

I

Thành thị: các trường trên địa bàn phường thuộc thành phố và thị trấn các huyện

1

Các trường mầm non trên địa bàn các phường thuộc thành phố

1.1

Các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

1.1.1

Trường mầm non trên địa bàn phường Hợp Giang

347

1.1.2

Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thuộc các phường còn lại

231

1.2

Các trường mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia

1.2.1

Trường mầm non trên địa bàn phường Hợp Giang

315

1.2.2

Trường mầm non thuộc các phường còn lại trên địa bàn thành phố

84

2

Các trường mầm non trên địa bàn thị trấn các huyện

2.1

Các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

189

2.2

Các trường mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia

63

3

Các trường phổ thông (cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông) trên địa bàn các phường thuộc thành phố

3.1

Trường Trung học phổ thông Chuyên

157

3.2

Các trường thuộc phường Hợp Giang

126

3.3

Các trường phổ thông thuộc các phường còn lại

84

4

Các trường phổ thông (cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông) trên địa bàn thị trấn các huyện

63

II

Nông thôn: các trường trên địa bàn xã thuộc thành phố, các xã thuộc huyện

(không bao gồm các xã khu vực III, các thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I)

1

Các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn các xã thuộc thành phố

139

2

Các trường mầm non chưa đạt chuẩn tại các xã: Vĩnh Quang, Hưng Đạo (thành phố)

53

3

Trường Trung học cơ sở thuộc xã Hưng Đạo (thành phố)

53

4

Các trường mầm non, phổ thông (cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông) còn lại

42

42

III

Các trường thuộc xã khu vực III; các thôn, xóm đặc biệt khó khăn trên địa bàn các xã khu vực II, khu vực I

1

Các trường mầm non, phổ thông (cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông)

26

26

(Các xã khu vực III; khu vực II; khu vực I tỉnh Cao Bằng thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; các thôn, xóm đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc).

Nghị quyết cũng quy định:

+ Mức thu học trực tuyến (Online): áp dụng bằng 80% mức thu như đối với hình thức học trực tiếp.

+ Đảm bảo nguyên tắc tổng số tháng thu học phí không vượt quá 09 tháng/01 năm học.

+ Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền xác nhận, học phí được thu theo số tháng thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường).

Trường hợp không học đủ cả tháng (đã bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật và tương ứng từng vùng, từng cấp học và hình thức học thực tế): dưới 15 ngày thực hiện thu 1/2 tháng, từ 15 ngày trở lên thu đủ tháng.

Cao Bằng: Học phí xã khu vực III thu mức chung 26.000đ/học sinh/tháng- Ảnh 1.

Dạy và học tại điểm trường Hò Lù, xã Khánh Xuân (Bảo Lạc, Cao Bằng). Ảnh: Chu Hiệu/TTXVN

Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019, tỉnh Cao Bằng có 27 dân tộc sinh sống, trong đó 7 dân tộc có số dân từ 500 người trở lên, là dân tộc Tày (chiếm tỷ lệ 40,84%); Nùng (chiếm tỷ lệ 29,81%); Mông (chiếm tỷ lệ 11,65%); Dao (chiếm tỷ lệ 10,36%); Kinh (chiếm tỷ lệ 5,12%); Sán Chỉ (chiếm tỷ lệ 1,49%); Lô Lô (chiếm tỷ lệ 0,54%).

Địa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở khu vực thành phố, thị trấn; dân tộc Tày, Nùng cư trú chủ yếu ở vùng núi thấp hoặc vùng chuyển tiếp từ vùng núi thấp sang núi cao; dân tộc Mông, Dao, Lô Lô, dân tộc thiểu số ít người khác sống ở các địa bàn vùng núi cao, xa xôi, hẻo lánh.

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm