Kỹ thuật mới giúp tăng cơ hội có con cho bệnh nhân hiếm muộn

Đông Quân
05/01/2024 - 16:53
Kỹ thuật mới giúp tăng cơ hội có con cho bệnh nhân hiếm muộn

Chuyên viên phôi học đang quan sát phôi khi đưa vào môi trường trữ phôi Cryotec RtU

Đông lạnh phôi bằng kỹ thuật “thủy tinh hóa" Cryotec RtU giúp tăng cơ hội có thai cho bệnh nhân hiếm muộn nhờ tỷ lệ phôi sống sau rã đông đạt tuyệt đối 100%.

Trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm, đông lạnh phôi là một trong những kỹ thuật quan trọng nhất. Hiện có hai phương pháp đông lạnh phôi chính đang được sử dụng phổ biến tại các trung tâm Hỗ trợ sinh sản đó là đông lạnh chậm và thủy tinh hóa, trong đó thuỷ tinh hoá Cryotec RtU là hệ thống cải tiến mới nhất của phương pháp thuỷ tinh hoá.

Kỹ thuật đông lạnh phôi thủy tinh hóa Cryotec RtU đạt tỷ lệ phôi sống sau rã đông lên đến 100%, cao nhất trong tất cả các kỹ thuật đông lạnh phôi trên thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Từ đó giúp tăng cơ hội phôi sau bảo quản có thể hồi phục và phát triển tốt, đặc biệt ý nghĩa với những phôi có chất lượng kém ban đầu, dễ bị tổn thương trong quá trình bảo quản lạnh để sử dụng về sau. 

Hiện tại, Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Mỹ Đức (IVFMD) là trung tâm IVF tiên phong áp dụng kỹ thuật thủy tinh hóa Cryotec RtU tại Việt Nam, giúp tăng tỷ lệ thành công cho các cặp vợ chồng hiếm muộn điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. 

Kỹ thuật mới giúp tăng cơ hội có con cho bệnh nhân hiếm muộn- Ảnh 1.

Chuyên viên phôi học đang thực hiện trữ phôi

ThS. BS. Hồ Mạnh Tường, Trưởng Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Mỹ Đức - Bệnh viện Mỹ Đức (TPHCM) - cho biết, từ tháng 12/2023, hệ thống IVFMD là trung tâm IVF đầu tiên tại Việt Nam, triển khai kỹ thuật đông lạnh phôi Cryotec RtU. Đây là hệ thống thuỷ tinh hoá do Tiến sĩ Kuwayama người Nhật sáng chế và ngày càng được sử dụng phổ biến tại Nhật Bản và trên thế giới. Tiến sĩ Kuwayama là nhà khoa học hàng đầu thế giới hiện nay về nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thuỷ tinh hoá trong trữ lạnh phôi và noãn người. 

"Ưu điểm của kỹ thuật thủy tinh hóa Cryotec RtU là mang lại tỷ lệ noãn và phôi sống sau rã đông đạt tuyệt đối 100%”, bác sĩ Tường nhấn mạnh.

Theo bác sĩ, đông lạnh phôi được tiến hành trong trường hợp chu kỳ điều trị không thể, không nên chuyển phôi tươi hoặc sau khi chuyển vẫn còn phôi dư và các phôi này đủ điều kiện đông lạnh. Thay vì loại bỏ ta có thể chọn trữ đông lại số phôi đó để sử dụng trong tương lai.

Hiện tại chưa có bằng chứng khoa học nào kết luận chuyển phôi đông lạnh tác động trực tiếp lên nguy cơ mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần vận động của trẻ sau sinh. Một số báo cáo trên thế giới và ở Việt Nam gần đây cho thấy thai kỳ từ phôi đông lạnh có ít nguy cơ sinh non hơn và trẻ sinh ra ít nguy cơ nhẹ cân hơn so với các chu kỳ chuyển phôi tươi, đồng thời sự phát triển về trí tuệ và thể chất của trẻ sinh ra từ phôi đông lạnh là tương đương với chuyển phôi tươi.

Kỹ thuật mới giúp tăng cơ hội có con cho bệnh nhân hiếm muộn- Ảnh 2.

Bác sĩ đang tư vấn cho bệnh nhân

ThS.BS. Hồ Mạnh Tường cho hay, việc tiên phong ứng dụng kỹ thuật thuỷ tinh hoá Cryotec RtU là một bước tiến quan trọng trong quy trình thụ tinh trong ống nghiệm nói riêng và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nói chung của IVFMD, giúp tăng cơ hội có con cho các bệnh nhân hiếm muộn. 

Riêng với trường hợp bệnh nhân chỉ có rất ít phôi và phôi có chất lượng kém thì việc ứng dụng kỹ thuật này sẽ đảm bảo phôi sống sau rã đông, giúp tăng cơ hội chuyển phôi thành công và có con cho bệnh nhân. Hiện tại, kỹ thuật thuỷ tinh hoá Cryotec RtU được hệ thống IVFMD ứng dụng thường quy cho toàn bộ trường hợp cần trữ phôi đông lạnh thay cho kỹ thuật cũ, bao gồm cả các bệnh nhân hiếm muộn cần thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm và các trường hợp cần trữ noãn dự phòng để bảo tồn khả năng sinh sản sau này.

Ước tính mỗi năm ở nước ta có hơn 1 triệu cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn; tỉ lệ khoảng 7,7% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Trong số này, khoảng 50% là cặp vợ chồng ở độ tuổi dưới 30. 

Đặc biệt, tỷ lệ vô sinh thứ phát (vô sinh sau một lần có thai) đang gia tăng đến 15% - 20% sau mỗi năm và chiếm hơn 50% các cặp vợ chồng vô sinh. Tỷ lệ vô sinh do nam giới chiếm 40%, do nữ giới chiếm 40%, 10% do cả hai vợ chồng và 10% không rõ nguyên nhân.

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm