Những kỹ thuật mới điều trị vô sinh, hiếm muộn

17/11/2017 - 15:12
Hiện Việt Nam đã thực hiện được tất cả kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, điều trị vô sinh cho các cặp đôi hiếm muộn. Vì vậy, nếu kết hôn lâu mà chưa sinh được con, người dân cần đến BV kiểm tra để được áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản dưới đây.
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, điều trị cho các cặp đôi vô sinh, hiếm muộn mà Việt Nam đang triển khai như: Dùng thuốc hỗ trợ sinh sản, thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), mang thai hộ… Đặc biệt, các phẫu thuật can thiệp xử lí những sự cố ở buồng tử cung cũng như các kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, chọc hút tinh trùng từ mào tinh, trữ lạnh phôi đều có tỷ lệ thành công cao.

Dưới đây là một số phương pháp hỗ trợ sinh sản đối với những cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn đang được áp dụng tại các BV chuyên khoa:

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)

Đây là phương pháp dùng một ống thông nhỏ, đưa một số lượng tinh trùng đã được lọc rửa, chọn lọc qua cổ tử cung và bơm trực tiếp vào buồng tử cung. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là làm tăng số lượng tinh trùng di động đến đoạn xa vòi trứng, nơi mà tinh trùng và trứng gặp nhau để thụ thai.

Phương pháp IUI được áp dụng trong điều trị vô sinh từ lâu; là biện pháp đầu tay trong điều trị vô sinh, thường được áp dụng trong các trường hợp tinh trùng chồng yếu, ít về số lượng và chất lượng; vô sinh do bất thường ở cổ tử cung; dính nhẹ vùng chậu; vô sinh không rõ nguyên nhân.

Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thành công của phương pháp này thay đổi tùy vào từng trung tâm, tỉ lệ chung từ 6 đến 26%.
ivfmd-thu-thuat.jpg
Các bác sĩ theo sự phát triển của thai nhi

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)

Là phương pháp cho trứng và tinh trùng gặp nhau bên ngoài cơ thể. Tiến trình này được diễn ra trong phòng nuôi cấy. Sau khi thụ tinh, phôi được nuôi phát triển trong một thời gian ngắn, sau đó được chuyển vào buồng tử cung. Bệnh nhân được thử máu 2 tuần sau khi đặt phôi vào để xác định có thai hay không.
 
Đối tượng thực hiện IVF thường là phụ nữ bị tắc nghẽn ống dẫn trứng. Phương pháp này cũng được dùng điều trị cho các cặp hiếm muộn không thể có thai với cách điều trị đơn giản hoặc những bệnh nhân lớn tuổi, lạc nội mạc tử cung, bất thường rụng trứng, hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân, bất thường tinh trùng và các yếu tố miễn dịch.

Tỷ lệ thành công có thai lâm sàng là 28-30% mỗi chu kỳ điều trị; tỷ lệ có thai từ chuyển phôi trữ là 35- 38%; tỷ lệ có thai ở phụ nữ độ tuổi dưới 35 cao hơn sau 35 tuổi.

Mang thai hộ

Mang thai hộ là phương pháp nhờ người khác mang thai. Đối tượng nhờ mang thai hộ là các cặp vợ chồng vô sinh. Trong đó, người vợ không có tử cung; có bất thường tử cung (đau xơ tử cung, lạc tuyến trong cơ tử cung, dính buồng tử cung) và thực hiện IVF thất bại nhiều chu kỳ hay có chống chỉ định mang thai hoặc sinh con vì các bệnh lý nội khoa.

Để được xét duyệt thực hiện mang thai hộ, cặp vợ chồng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ được quy định theo nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/1/2015. Hồ sơ nộp về các BV đã được Bộ Y tế cấp phép để xét duyệt.

Chi phí một lần thực hiện mang thai hộ khoảng 70 triệu đồng đối với ca khó và 40 triệu đồng với ca bình thường.
img_7193.JPG
Em bé đầu tiên ra đời nhờ phương pháp mang thai hộ ở Ninh Bình

Kỹ thuật nội soi nối vòi tử cung

Hiện nay, nhiều phụ nữ đã triệt sản muốn có con trở lại và kỹ thuật nối vòi tử cung là "cứu cánh" của nhiều người trong trường hợp này. Phương pháp này được áp dụng tại BV Phụ sản TƯ đã hơn chục năm.
 
Hiện mỗi năm BV thực hiện khoảng 70 ca nối vòi tử cung, trong đó trên 80% trường hợp tử cung đã trở lại bình thường và có khả năng mang thai, sinh đẻ nhiều lần.

Tỷ lệ thành công của phương pháp nội soi nối vòi tử cung vào khoảng 70%. Theo đó, sau khi mổ nội soi, tử cung sẽ trở về trạng thái bình thường, có khả năng mang thai và sinh đẻ nhiều lần. Ưu điểm của phương pháp mổ nội soi là chỉ để lại vết sẹo nhỏ, không bị nhiễm khuẩn.

Chi phí cho mỗi ca phẫu thuật nối vòi tử cung chỉ từ 3 triệu đến 10 triệu đồng, phù hợp với túi tiền của các gia đình, nhất là khu vực nông thôn.

Kỹ thuật tạo hình tử cung

Tử cung của nữ giới bình thường khi đang ở trong bào thai được chia thành hai khối. Trong quá trình trưởng thành, tấm vách giữa hai khối tử cung đó tự tiêu dần, hai khối tự nhiên nhập thành một. Vì một lý do nào đó, “bức vách” giữa hai khối tử cung vẫn còn tồn tại mãi thì sẽ gây dị dạng cho tử cung, dẫn đến khó có khả năng mang thai và nếu mang thai thì cũng rất dễ bị sảy.
img_7299.JPG
Giám đốc BV Phụ sản TƯ Vũ Bá Quyết tư vấn sức khỏe thai kỳ cho bà bầu

Trong số những người bị “vách ngăn”, có từ 15% đến 20% bị sảy thai khi mang thai; khoảng 45% đến 50% là thai kém phát triển và đẻ non; tỷ lệ thai hỏng lên đến 70% và có liên quan đến vô sinh nguyên phát. Ngoài ra, còn nhiều chị em bị dị dạng tử cung, như màng trinh dày hoặc bịt lại, teo hẹp chít âm đạo gây ứ máu kinh...

Từ năm 2006, BV Phụ sản TƯ đã thực hiện phương pháp phẫu thuật tạo hình tử cung Strassmann. Đây là phẫu thuật mổ mở, để cắt cách vách ngăn cho buồng tử cung rộng ra bằng soi từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Sau khi cắt, các bác sĩ sẽ nối hai buồng tử cung, không để lại tổn thương cho bệnh nhân. Khi sức khỏe bệnh nhân đã hồi phục, thì có thể thụ thai tự nhiên, hoặc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.

Trung bình, mỗi năm BV Phụ sản TƯ thực hiện phẫu thuật cho khoảng 100 ca bị vách ngăn tử cung. Chi phí mỗi ca phẫu thuật tạo hình tử cung khoảng 10 triệu đồng/ca, với tỷ lệ thành công trên 80%.

Xử lý tắc vòi tử cung đoạn kẽ 

Năm 2017, BV Phụ sản TƯ đã nghiên cứu và áp dụng thành công kỹ thuật “Nong vòi tử cung bằng catheter qua nội soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng”. Kỹ thuật này sẽ giúp những phụ nữ bị tắc vòi tử cung đoạn kẽ không cần phải thụ tinh trong ống nghiệm mà vẫn có thể mang thai.

Bệnh lý vòi tử cung là nguyên nhân thường gặp nhất và chiếm từ 25% đến 35% những trường hợp vô sinh nữ. Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ vô sinh do vòi tử cung chiếm từ 43% đến 59%. Trong đó, vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung chiếm từ 15% đến 25%.

Trước đây những bệnh nhân bị bệnh lý vòi tử cung phải thực hiện các phương pháp như nội soi, tạo hình tử cung. Tuy nhiên, khi xử lý tắc tử cung đoạn kẽ gặp nhiều khó khăn.

Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác. Cụ thể, hiệu quả tốt trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung; ít xảy ra những biến chứng như thủng vòi tử cung, chảy máu, viêm phúc mạc sau nong. Thời gian thực hiện thủ thuật ngắn, chỉ chừng 30 phút đến 1 tiếng. Đặc biệt, bệnh nhân không phải thực hiện kỹ thuật IVF nữa.

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm