Sửa đổi thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

Phương Nhi
15/08/2025 - 18:28
Sửa đổi thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

Ảnh minh họa

Chính phủ ban hành Nghị định số 224/2025/NĐ-CP ngày 14/8/2025 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/2/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Công an nhân dân. Theo đó, Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm Công an, Trưởng Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng Công an nhân dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã.

Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng trở xuống, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp xã, đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.

Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Phó Trưởng Công an cấp huyện; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp huyện, cấp phòng và đơn vị tương đương do Công an cấp tỉnh quản lý trực tiếp.

Ngày 18/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó, cơ cấu tổ chức của Bộ Công an gồm 03 cấp: Bộ Công an, Công an cấp tỉnh và Công an cấp xã (không bố trí Công an cấp huyện). Do đó, một số quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân không còn phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cơ cấu tổ chức của Bộ Công an hiện nay.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Tố cáo năm 2018, được sửa đổi, bổ sung năm 2020: "Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết". Do vậy, khi không còn Công an cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết tố cáo của Trưởng Công an cấp huyện (trước đây) đối với Trưởng công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và Công an cấp xã cần phải quy định Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết. Đồng thời, bãi bỏ quy định Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công an cấp huyện, Phó trưởng Công an cấp huyện và Công an cấp huyện.

Từ căn cứ trên, để thực thi phương án phân cấp giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân, Chính phủ ban hành Nghị định số 224/2025/NĐ-CP ngày 14/8/2025 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019.

Cụ thể, Nghị định số 224/2025/NĐ-CP bãi bỏ khoản 2 Điều 5 về thẩm quyền giải quyết tố cáo của Trưởng Công an cấp huyện.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Trưởng Công an cấp xã

Nghị định số 224/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP về thẩm quyền giải quyết tố cáo của Trưởng Công an cấp xã như sau: Trưởng Công an xã, Trưởng Công an phường, Trưởng Công an đặc khu (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã), Trưởng Đồn Công an và tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với các Tổ thuộc quyền quản lý trực tiếp.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Giám đốc Công an cấp tỉnh

Đồng thời, Nghị định số 224/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau: Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Phó Trưởng đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp.

Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị Công an cấp dưới khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan

Nghị định 224/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi khoản 11 Điều 5 như sau: Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này ( Giám đốc công an cấp tỉnh; Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc cơ quan bộ; Bộ trưởng ) giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Căn cứ xác định việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan trong giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.

Như vậy, theo quy định mới, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Quy định này là do khoản 1 Điều 5 đã bỏ Trưởng trạm Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo và Đội trưởng cấp Đội và tương đương thuộc cấp Phòng, đơn vị tương đương cấp phòng (thuộc Công an cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc Bộ), Trại giam, Cơ sở giáo dục bắt buộc, Trường giáo dưỡng không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Quy định trên có hiệu lực từ ngày 14/8/2025.

Nguồn: VGP
Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm