pnvnonline@phunuvietnam.vn
Tê mỏi cánh tay là bệnh gì? Có nên lo lắng về tình trạng tê mỏi ở cánh tay không?
Tê mỏi cánh tay kèm theo các triệu chứng như đau ngực hoặc chóng mặt, bạn hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức vì đây là dấu hiệu của nhiều tình trạng nguy hiểm như đau tim, đột quỵ.
Tê mỏi cánh tay là bệnh gì?
Nếu bạn lo lắng về tình trạng tê mỏi cánh tay, thì cảm giác này có thể chỉ là tạm thời, do một nguyên nhân nào đó như ngủ sai tư thế và không có gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, tê mỏi cánh tay có thể do tình trạng sức khỏe cấp tính đột ngột, rối loạn thần kinh hoặc thiếu hụt dinh dưỡng.
Dưới đây là 9 nguyên nhân phổ biến gây tê mỏi cánh tay:
1. Lưu thông máu kém
Lưu thông máu kém ở cánh tay có thể gây tê và ngứa ran vì các dây thần kinh không nhận đủ oxy. Một số tình trạng có thể cản trở lưu thông máu bình thường:
- Xơ vữa động mạch: Mảng bám tích tụ trong động mạch có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật
- Bỏng lạnh nghiêm trọng: có thể làm tổn thương mạch máu và có thể giải quyết bằng cách làm ấm và chăm sóc vết thương đúng cách.
- Viêm mạch: Tình trạng viêm của các mạch máu có thể được điều trị bằng thuốc
2. Tư thế ngủ
Một trong những nguyên nhân phổ biến gây tê và ngứa ran đột ngột ở cánh tay là do tư thế ngủ không đúng hoặc nằm hoặc đè lên cánh tay trong thời gian quá lâu gây chèn ép hoặc kích thích của dây thần kinh.
Ngoài ra, ngủ nằm sấp có thể gây mất lưu lượng máu đến các dây thần kinh, bao gồm cả tay nên có thể gây tê hai cánh tay. Bạn có thể ngủ nghiêng miễn là bạn giữ cổ tay thẳng. Chú ý đến sự liên kết cột sống thích hợp khi ngủ là cách tốt nhất để ngăn ngừa tê cánh tay.
Đối với tê cánh tay do tư thế khi ngủ, tình trạng này sẽ tự hết mà không cần điều trị.
3. Chấn thương và rối loạn thần kinh
Tê bì cánh tay là bị bệnh gì? Tình trạng tê hai cánh tay hoặc tê một bên cánh tay kéo dài có thể liên quan đến chấn thương hoặc vấn đề sức khỏe tiềm ẩn ảnh hưởng đến đám rối thần kinh cánh tay, một nhóm dây thần kinh chạy từ cổ dưới đến vai trên và kiểm soát chuyển động và cảm giác ở cánh tay.
Những chấn thương có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh này bao gồm:
- Thoát vị đĩa đệm, do lão hóa hoặc chấn thương, khiến phần mềm ở giữa đĩa đệm thoát ra ngoài và chèn ép vào rễ thần kinh.
- Chấn thương khi sinh như Erb-Duchennebại liệt và bệnh Klumpkebại liệt
- Chấn thương do bỏng hoặc liên quan đến chấn thương do va chạm trong thể thao
- Liệt ba-lô do áp lực lên vai
- Chấn thương đứt rễ thần kinh, một chấn thương nghiêm trọng trong đó các dây thần kinh cột sống bị tổn thương.
- Các bệnh và rối loạn có thể gây tê ở cánh tay bao gồm các tình trạng ảnh hưởng đến hệ thần kinh như bệnh đa xơ cứng, đau xơ cơ , hiện tượng Raynaud và bệnh zona (herpes zoster).
4. Đột quỵ
Đột quỵ xảy ra khi lưu lượng máu lên não bị gián đoạn do cục máu đông hoặc mạch máu vỡ, và các triệu chứng có thể bao gồm tê ở cánh tay (có thể tê ở cánh tay phải, tê ở cánh tay trái), mặt hoặc chân - thường ở một bên cơ thể.
Các triệu chứng đột quỵ khác bao gồm đau đầu dữ dội, khó nói hoặc đi lại, chóng mặt và lú lẫn.
Nhận biết các triệu chứng của đột quỵ rất quan trọng để ngăn ngừa tử vong hoặc tổn thương vĩnh viễn. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh chóng và khi chúng xuất hiện, điều bắt buộc là phải được chăm sóc y tế ngay lập tức.
5. Bệnh tim
Tê mỏi cánh tay là bệnh gì? Khi tim bạn bị tổn thương, máu không thể lưu thông và có thể dẫn đến cơn đau tim nhẹ hoặc nặng.
Các dấu hiệu của cơn đau tim bao gồm tê hai cánh tay hoặc tê cánh tay phải hoặc trái, kèm theo một số triệu chứng khác như đau ngực - có thể đau lan từ ngực ra sau lưng, quai hàm, cổ hoặc cánh tay trái; đổ mồ hôi quá nhiều; lú lẫn; buồn nôn; hụt hơi.
Khi nhận thấy các triệu chứng này, bạn nên gọi cấp cứu ngay lập tức. Uống thuốc trị đau thắt ngực chẳng hạn như nitroglycerin nếu bác sĩ đã kê đơn hoặc aspirin 325 miligam. Trong quá trình ngồi chờ cấp cứu, bạn nên ngồi trên sàn, đầu gối cong và lưng dựa vào tường.
6. Viêm xương khớp cột sống
Viêm xương khớp cột sống là tình trạng sụn khớp và đĩa đệm ở cổ và lưng dưới bị tổn thương.
Viêm xương khớp cột sống có thể gây cứng hoặc đau ở cổ hoặc lưng. Tình trạng này cũng có thể gây yếu hoặc tê ở hai cánh tay hoặc tay và chân nếu ảnh hưởng đến dây thần kinh cột sống hoặc tủy sống. Thông thường, tình trạng khó chịu ở lưng sẽ giảm khi người bệnh nằm xuống.
Trong hầu hết các trường hợp, việc điều trị thoái hóa cột sống nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng đau và tăng khả năng hoạt động của một người. Mục tiêu là có một lối sống lành mạnh.
Người bệnh nên kiểm soát cân nặng, tập thể dục đều đặn và kết hợp với vật lý trị liệu như châm cứu hoặc mát-xa.
7. Tiểu đường
Tê mỏi cánh tay là bệnh gì? Tê hoặc ngứa ran ở cánh tay có thể là dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại biên, thường do bệnh tiểu đường không kiểm soát được gây ra. Khoảng một nửa số người mắc bệnh tiểu đường phát triển bệnh thần kinh ngoại biên, do lượng đường trong máu cao theo thời gian.
Các triệu chứng khác của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm tê, đau hoặc yếu ở cánh tay, bàn chân, cẳng chân hoặc bàn tay.
Các lựa chọn điều trị cho bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm thuốc giảm đau thần kinh và vật lý trị liệu.
8. Ung thư
Khối u, khối tân sinh có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay gây mất cảm giác ở cánh tay và gây tê cánh tay. Ung thư vú và ung thư phổi có nhiều khả năng gây ra vấn đề này nhất.
Một số triệu chứng đặc trưng của ung thư như mệt mỏi không rõ nguyên nhân, giảm cân không chủ ý, chán ăn, sốt và đau không rõ lý do, sức đề kháng suy giảm.
9. Thiếu hoặc thừa vitamin
Thiếu hụt dinh dưỡng và mất cân bằng vitamin cũng có thể gây tổn thương dây thần kinh và gây mất cảm giác ở cánh tay trái hoặc phải, từ đó gây tê cánh tay phải hoặc tay trái.
Thiếu hụt vitamin liên quan đến tê bì ở cánh tay thường là do sự thiếu hụt vitamin B12 và dư thừa vitamin B6. Nghiện rượu và các rối loạn khác ảnh hưởng đến lượng dinh dưỡng hấp thụ cũng có thể dẫn đến tổn thương thần kinh.
Một số dấu hiệu thiếu vitamin B12 như cảm giác tê ran như kim châm ở tay chân, yếu cơ, mệt mỏi, đau đầu, trầm cảm, da nhợt nhạt hoặc vàng, suy giảm trí tuệ, tim đập nhanh và khó thở. Nếu bạn đang trong tình trạng thiếu vitamin B12, bạn có thể bổ sung vitamin B12 dạng thực phẩm bổ sung (sử dụng theo chỉ định của bác sĩ) hoặc bổ sung những thực phẩm giàu loại vitamin này như cá, động vật có vỏ, gan, thịt, trứng, thịt gia cầm và các sản phẩm từ sữa như sữa, pho mát và sữa chua.
Các triệu chứng dư thừa vitamin B6 như gây đau và tê ở bàn chân và cẳng chân và tay, buồn nôn, ợ nóng, nhạy cảm với ánh sáng, rối loạn vận động. Khi nhận thấy các triệu chứng ngộ độc, bạn nên ngừng sử dụng vitamin B6, các triệu chứng sẽ dần thuyên giảm.