Đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất đai như thế nào?

Bách Việt
04/08/2024 - 13:33
Đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất đai như thế nào?

Luật Đất đai 2024 quy định về việc hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số.

Luật Đất đai 2024 quy định về việc hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ đất sinh hoạt động đồng và hỗ trợ đất cho cá nhân người dân tộc thiểu số.

Hỏi

Quốc hội đã có Nghị quyết về việc thi hành Luật Đất đai 2024 sớm hơn so với quy định. Trong Luật Đất đai 2024 có điều khoản về việc hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số. Vậy việc hỗ trợ đất cụ thể thế nào? Quỹ đất được lấy từ đâu để hỗ trợ?

Siu Plih (Đăk Pơ, Gia Lai)

Trả lời

Tại điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, điều luật quy định về đảm bảo đất cho đồng bào dân tộc thiểu số để sinh hoạt cộng đồng, ổn định cuộc sống cho đồng bào.

Khoản 1 điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước: Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.

Hỗ trợ đất cho cá nhân người dân tộc thiểu số

Khoản 2 điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về việc hỗ trợ đất đai lần đầu: Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống. Chính sách đó như sau:

+ Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;

+ Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

+ Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đất đai như sau:

+ Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

+ Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

Đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất đai như thế nào?- Ảnh 1.

Có đất sản xuất, nhiều hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống.

Quỹ đất hỗ trợ

Khoản 4 điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bố trí quỹ đất để hỗ trợ sinh hoạt cộng đồng và hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số như sau:

+ Đất để thực hiện chính sách hỗ trợ được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.

+ Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm