Nâng mức hưởng các chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ

TTCP
07/02/2025 - 20:56
Nâng mức hưởng các chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ

Ảnh minh hoạ

Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 4/2/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Nghị định số 72/2020/NĐ-CP được ban hành ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ có hiệu lực từ ngày 15/8/2020. Hiện các chế độ, chính sách của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP áp dụng theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng.

Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Do vậy Nghị định số 16/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Nghị định 72/2020/NĐ-CP theo hướng nâng mức hưởng các chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ để phù hợp với mức lương cơ sở mới.

Tăng mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ

Theo đó, Nghị định số 16/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ.

Theo quy định mới, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được hưởng phụ cấp là 561.600 đồng (quy định cũ là 357.600 đồng).

Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội dân quân tự vệ cơ động được hưởng phụ cấp là 514.800 đồng (quy định cũ là 327.800 đồng).

Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội dân quân tự vệ cơ động được hưởng phụ cấp là 491.400 đồng (quy định cũ là 312.900 đồng).

Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực được hưởng phụ cấp là 468.000 đồng (quy định cũ là 298.000 đồng).

Nâng mức hưởng các chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ- Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ

Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp là 280.800 đồng và hưởng thêm 100% phụ cấp chức vụ tiểu đội trưởng khi kiêm nhiệm tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ, hoặc 100% phụ cấp chức vụ trung đội trưởng khi kiêm nhiệm trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 100% phụ cấp chức vụ của tiểu đội trưởng 298.000 đồng (theo quy định cũ: Thôn đội trưởng phụ cấp 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng).

Mức phụ cấp đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội là 351.000 đồng (quy định cũ 223.500 đồng).

Mức phụ cấp đối với Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực là 280.800 đồng (quy định cũ 178.800 đồng).

Mức phụ cấp đối với Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng là 234.000 đồng (quy định cũ 149.000 đồng).

Tăng phụ cấp đối với Thôn đội trưởng, dân quân biển...

Nghị định số 16/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 quy định về chế độ phụ cấp đối với Thôn đội trưởng. Theo đó, đối với Thôn đội trưởng, mức hưởng phụ cấp hằng tháng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 1.170.000 đồng (trước quy định không thấp hơn 745.000 đồng).

Đồng thời, Nghị định số 16/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, b mục 1 khoản 1 Điều 11 quy định mức trợ cấp và tiền ăn đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo đó, mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 327.600 đồng (trước không thấp hơn 119.200 đồng); trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm không thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công lao động hiện hưởng (trước quy định không thấp hơn 59.600 đồng).

Trường hợp dân quân thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố, giải thoát con tin, trấn áp tội phạm, giải tán biểu tình, bạo loạn; phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở khu vực nguy cơ lây nhiễm cao; cứu sập, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố thảm họa ở khu vực nguy hiểm đến tính mạng theo quyết định của Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trở lên, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công lao động hiện hưởng.

Nghị định số 16/2025/NĐ-CP quy định mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm các ngày lễ, tết bằng mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm hiện hành các ngày lễ, tết của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đối với dân quân biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển, Nghị định số 16/2025/NĐ-CP quy định mức trợ cấp ngày công lao động bằng 585.000 đồng (quy định cũ 372.500 đồng); mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 234.000 đồng (quy định cũ 149.000 đồng);

Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, lái tàu, thợ máy mức hưởng phụ cấp trách nhiệm được tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi người, mỗi ngày bằng 187.200 đồng (quy định cũ 119.200 đồng).

Ngoài ra, Nghị định số 16/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung chế độ bảo hiểm xã hội cho dân quân thường trực và chế độ bảo hiểm y tế cho dân quân thường trực thực hiện theo pháp luật về bảo hiểm y tế...

Ý kiến của bạn
(*) Nội dung bắt buộc cần có
0 bình luận
Xem thêm bình luận

Nhập thông tin của bạn

Đọc thêm