pnvnonline@phunuvietnam.vn
Huyết áp tâm thu là gì? Những điều cần biết về huyết áp tâm thu
Khi tiến hành đo chỉ số huyết áp, chúng ta thường được đo bằng máy đo huyết áp bằng cơ, máy đo huyết áp điện tử hoặc máy đo huyết áp tự động. Dù đo bằng loại máy nào thì đều nhận được kết quả chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
1. Huyết áp tâm thu là gì?
Huyết áp tâm thu được định nghĩa là áp lực của máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp. Chỉ số huyết áp tâm thu rất quan trọng vì nó phản ánh khả năng cung cấp máu của tim tới các cơ quan khác trong cơ thể.
Cụ thể, với mỗi nhịp đập của tim, một lượng máu nhất định sẽ được bơm từ tim và gây nên áp lực lên thành động mạch, gọi là huyết áp tâm thu. Như vậy, chỉ số huyết áp tâm thu phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là sức co bóp của tim và số lượng máu bơm đi trong mỗi nhịp đập.
Điều này có nghĩa là huyết áp tâm thu sẽ càng cao khi tim co bóp càng mạnh, lượng máu tống ra càng nhiều. Khi đo chỉ số huyết áp bằng huyết áp kế bằng tay, huyết áp tâm thu chính là thời điểm tiếng nhịp tim đập đầu tiên nghe được khi xả bao hơi.
Nếu như huyết áp tâm thu là thời điểm tim đập đầu tiên thì huyết áp tâm trường là thời điểm nghe được tiếng tim đập cuối cùng trước khi không còn nghe được nữa. Sự chênh lệch giữa hai trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giữ một hiệu số nhất định để tạo nên áp lực tưới máu cho các cơ quan trong cơ thể.
Tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý rằng sự chênh lệch này không bao giờ được bằng hay dưới 20 mmHg. Nếu dưới con số này, người bệnh rất có thể được xác định là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu.
2. Chỉ số huyết áp tâm thu bao nhiêu là bình thường?
Như đã nói, chỉ số huyết áp tâm thu cực kì quan trọng vì nó chính là nền tảng tưới máu cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động hiệu quả.
Vậy huyết áp tâm thu bình thường là bao nhiêu? Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, chỉ số huyết áp tâm thu bình thường sẽ dao động trong khoảng từ 90 mmHg đến 140 mmHg. Như vậy, trong trường hợp huyết áp tâm thu nằm ngoài khoảng này sẽ được cho là dấu hiệu bất thường về chỉ số huyết áp và cần được theo dõi.
Tìm hiểu thêm: Huyết áp cao là bao nhiêu? Ghi nhớ ngay những con số này nếu không muốn ân hận.
3. Sự nguy hiểm của rối loạn huyết áp tâm thu
Trên thực tế, chỉ số huyết áp tâm thu khi giữ ở mức bình thường phản ánh thể tích tuần hoàn trong cơ thể được lưu thông ổn định, máu đều đặn được tim bơm đến cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp huyết áp tâm thu tăng cao đột ngột hay hạ thấp một cách bất thường đều khiến cho cơ thể mệt mỏi, khó chịu và đôi khi dẫn đến những bệnh lý vô cùng nguy hiểm.
Nếu huyết áp tâm thu tăng một cách đột ngột, người bệnh sẽ thấy đau đầu dữ dội, đau mỏi vai gáy, tim đập nhanh, khó thở,... Lúc này, chỉ số tâm thu tăng lên rất nhanh, có thể lên 200 mmHg hoặc hơn. Nếu không được can thiệp y tế kịp thời, chỉ số huyết áp tâm thu quá cao có thể làm tổn thương mạch máu trên não gây nên những biến chứng rất nguy hiểm như đột quỵ, tắc nghẽn mạch máu nuôi tim gây nhồi máu cơ tim,... thậm chí dẫn đến tử vong.
Ngược lại, nếu như chỉ số huyết áp tâm thu hạ thấp đột ngột, người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể, choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, nặng hơn có thể là lú lẫn, ngất xỉu và mất ý thức. Nguyên nhân là do huyết áp tâm thu giảm đột ngột làm cho não và các cơ quan khác trong cơ thể không nhận được lượng máu cần thiết để cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng, có thể gây thiếu máu não và chết não, đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Bên cạnh việc lưu ý đến khả năng huyết áp tâm thu tăng hay giảm đột ngột, chúng ta cần quan tâm tới trường hợp huyết áp tâm thu liên tục cao hơn mức 140mmHg trong khi huyết áp tâm trương lại ở mức bình thường (dưới 90mmHg) thì đó là dấu hiệu của chứng tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Trên thực tế, chứng bệnh này thường xảy ra với những bệnh nhân trên 50 tuổi. Và có tới 60% bệnh nhân tăng huyết áp có huyết áp tâm thu đơn độc.
Điều đáng chú ý là tăng huyết áp tâm thu đơn độc thường không có những triệu chứng rõ ràng. Vì thế, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong. Nguyên nhân là do tăng huyết áp tâm thu làm cản trở luồng máu lưu thông lên não, từ đó làm tăng nguy cơ nhồi máu não, ảnh hưởng đến chức năng tim mạch dẫn đến tình trạng suy tim hoặc nhồi máu cơ tim nguy hiểm.