pnvnonline@phunuvietnam.vn
Rối loạn tiền đình và thiếu máu não dễ gây nhầm lẫn, làm thế nào để phân biệt?
Mặc dù rối loạn tiền đình và thiếu máu não gây ra một số triệu chứng giống nhau nhưng 2 tình trạng này vẫn có những dấu hiệu điển hình, qua đó chúng ta có thể phân biệt.
1. Tìm hiểu về rối loạn tiền đình và thiếu máu não
- Rối loạn tiền đình là gì?
Rối loạn tiền đình liên quan đến các vấn đề về hệ thống tiền đình. Hệ thống tiền đình bao gồm các cấu trúc ở tai trong và não giúp bạn duy trì cảm giác cân bằng.
Một vấn đề với cấu trúc tiền đình bên trong tai trong hoặc các bộ phận của hệ thần kinh trung ương xử lý thông tin có thể dẫn đến các vấn đề về thăng bằng. Thông thường, các vấn đề về tiền đình thường gây ra các triệu chứng như chóng mặt và choáng váng.
- Thiếu máu não là gì?
Thiếu máu não hay còn được gọi là thiếu máu cục bộ mạch máu não, xảy ra khi lượng máu chảy đến não không đủ. Điều này ngăn cản oxy và các chất dinh dưỡng quan trọng đến não.
Tình trạng thiếu máu cục bộ có thể ảnh hưởng đến một vùng nhỏ của não, hoặc có thể ảnh hưởng đến một vùng lớn hoặc thậm chí toàn bộ não. Thiếu máu não bao gồm thiếu máu cục bộ khu trú và thiếu máu cục bộ toàn phần, thiếu máu cục bộ thoáng qua TIA hay còn gọi là đột quỵ nhỏ.
+ Thiếu máu cục bộ khu trú giới hạn ở một vùng cụ thể của não. Thường xảy ra khi cục máu đông chặn động mạch não. Thiếu máu cục bộ khu trú có thể là kết quả của huyết khối hoặc thuyên tắc.
+ Thiếu máu cục bộ toàn bộ ảnh hưởng đến một vùng rộng hơn của não và thường xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho não bị giảm mạnh hoặc dừng lại. Điều này thường do ngừng tim gây ra.
+ Thiếu máu cục bộ thoáng qua TIA là tình trạng thiếu máu tạm thời ảnh hưởng đến một phần não.
- Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình là gì?
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây rối loạn tiền đình như lão hoá, chấn thương đầu, tiếp xúc với độc tố, viêm, các vấn đề về dịch trong tai, khối u, bệnh tự miễn, tình trạng thần kinh.
Ngoài ra, những yếu tố có thể "kích hoạt" lại các dấu hiệu rối loạn tiền đình như những thay đổi trong môi trường, chuyển đổi đầu đột ngột hoặc thay đổi tư thế, thiếu ngủ, căng thẳng, một số loại đồ uống.
- Nguyên nhân gây thiếu máu não là gì?
Thiếu máu não có liên quan đến nhiều bệnh hoặc bất thường khác nhau như:
+ Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh về máu khác
+ Bệnh tim và mạch máu bị tổn thương
+ Một số tình trạng sức khỏe di truyền
+ Khuyết tật tim bẩm sinh
+ Huyết áp thấp
+ Chấn thương sọ não
Các yếu tố như cục máu đông, xơ vữa động mạch, tiểu đường cũng như các thói quen sống không lành mạnh sẽ làm tăng nguy cơ thiếu máu não.
2. Phân biệt rối loạn tiền đình và thiếu máu não
Cả rối loạn tiền đình và thiếu máu não thường gây chóng mặt và choáng váng, cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa, đau đầu. Tuy nhiên, mọi người có thể phân biệt 2 tình trạng này qua một số triệu chứng điển hình:
- Dấu hiệu của rối loạn tiền đình
+ Cảm giác chóng mặt, choáng váng giống như mọi thứ xung quanh quay cuồng, tức là cảm giác như bạn đang quay tròn hoặc căn phòng đang quay tròn xung quanh bạn. Kể cả khi nằm nghỉ ngơi người bệnh cũng có cảm giác này và thường không dám mở mắt.
+ Nếu trầm trọng người bệnh không thể đứng hoặc ngồi, mất thăng bằng
+ Mất thính lực hoặc ù tai
+ Mất phương hướng
+ Tầm nhìn mờ
- Triệu chứng thiếu máu não
+ Yếu cơ thể ở một hoặc cả hai bên cơ thể
+ Mất cảm giác ở một hoặc cả hai bên cơ thể
+ Thay đổi thị lực ở cả một hoặc hai bên mắt. Nhìn mờ hoặc nhìn đôi
+ Nói lắp bắp
+ Cứng cổ
+ Bất ổn về mặt cảm xúc và thay đổi tính cách
+ Đau đầu (thường đột ngột và dữ dội)
+ Mất khả năng phối hợp hoặc vụng về
3. Cách điều trị rối loạn tiền đình và thiếu máu não
Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình
Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình phụ thuộc vào tình trạng cụ thể. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Thay đổi lối sống như giảm ăn mặn hoặc kiểm soát các tác nhân gây ra cơn chóng mặt
- Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ (nếu có). Tùy thuộc vào nguyên nhân, bạn có thể cần dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống nấm. Những loại thuốc này có thể điều trị nhiễm trùng tai gây ra chứng rối loạn tiền đình.
- Liệu pháp phục hồi tiền đình bằng các bài tập thể dục giúp kiểm soát tình trạng chóng mặt và choáng váng.
- Một số trường hợp cần phẫu thuật
Phương pháp điều trị thiếu máu não
Điều trị thiếu máu não nhằm mục đích phục hồi lưu lượng máu đến não, ngăn ngừa tổn thương thêm và giải quyết các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm:
- Thuốc làm tan cục máu đông: Thuốc làm tan huyết khối như chất hoạt hóa plasminogen mô (tPA) có thể làm tan cục máu đông và phục hồi lưu lượng máu trong cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.
- Thuốc chống tiểu cầu: Thuốc như aspirin hoặc clopidogrel có thể được kê đơn để ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
- Thuốc chống đông máu: Những loại thuốc này, chẳng hạn như warfarin hoặc thuốc chống đông máu đường uống trực tiếp (DOAC), có thể giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông ở những người có nguy cơ cao.
- Phẫu thuật cắt bỏ mảng bám động mạch cảnh: Phẫu thuật loại bỏ mảng bám khỏi động mạch cảnh để cải thiện lưu lượng máu đến não.
- Nong mạch và đặt stent: Trong một số trường hợp, có thể thực hiện thủ thuật xâm lấn tối thiểu để mở các động mạch bị hẹp và cải thiện lưu lượng máu.
- Liệu pháp phục hồi chức năng: Vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và nghề nghiệp trị liệu có thể cần thiết để giúp cá nhân phục hồi chức năng đã mất và cải thiện chất lượng cuộc sống sau đột quỵ hoặc thiếu máu não.
Thiếu máu não thường dẫn tới đột quỵ, lúc này các phương pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc và phẫu thuật trong khoảng 3 giờ sau đột quỵ để tránh nguy cơ tử vong và các biến chứng của đột quỵ.
4. Cách phòng ngừa rối loạn tiền đình và thiếu máu não
Mặc dù không thể phòng ngừa hoàn toàn rối loạn tiền đình và thiếu máu não, nhưng mọi người có thể giảm thiểu nguy cơ bằng một số biện pháp:
- Để phòng ngừa rối loạn tiền đình, bạn nên duy trì lối sống và ăn uống lành mạnh, tránh các tác nhân kích hoạt các triệu chứng rối loạn tiền đình bằng cách giữ tinh thần lạc quan, ngủ đủ giấc, tránh thay đổi tư thế đột ngột.
- Để phòng ngừa thiếu máu lên não, mọi người nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, kiểm soát tình trạng bệnh mãn tính, kiểm soát cân nặng, bỏ rượu bia và thuốc lá, theo dõi sức khoẻ tim mạch.