pnvnonline@phunuvietnam.vn
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước có thể bị phạt tới 100 triệu đồng
Theo đó, Pháp lệnh gồm 5 chương, 21 điều. Pháp lệnh này đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XV, Phiên họp thứ 20 thông qua ngày 28/2/2023 với nhiều nội dung cụ thể:
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước gồm: Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II của Pháp lệnh này; Tổ chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II của Pháp lệnh này.
Về các hành vi vi phạm hành chính: Căn cứ vào các quy định hiện hành, các hành vi vi phạm hành chính bao gồm: Vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán Nhà nước; vi phạm quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật Kiểm toán Nhà nước; vi phạm quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động Kiểm toán Nhà nước quy định tại Điều 68 của Luật Kiểm toán Nhà nước.
Về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả:
Về hình thức xử phạt, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính bao gồm: Phạt cảnh cáo, Phạt tiền.
Về biện pháp khắc phục hậu quả: Pháp lệnh quy định 2 biện pháp khắc phục hậu quả, đó là buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác hoặc không trung thực; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước.
Về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền: Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước của cá nhân là 50 triệu đồng. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước của tổ chức là 100 triệu đồng.
7 nhóm loại hành vi vi phạm gồm: Hành vi vi phạm các quy định về gửi báo cáo định kỳ; Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán; Hành vi vi phạm quy định về trả lời và giải trình liên quan đến nội dung kiểm toán; Hành vi không ký biên bản kiểm toán, không chấp hành quyết định kiểm toán; Hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên Đoàn kiểm toán, cản trở công việc của Kiểm toán Nhà nước; Hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán; Hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính: Theo quy định, người có quyền lập biên bản, bao gồm: Kiểm toán viên Nhà nước; Tổ trưởng Tổ kiểm toán; Phó Trưởng đoàn kiểm toán; Trưởng đoàn kiểm toán; Kiểm toán trưởng.
Pháp lệnh cũng quy định thẩm quyền của Trưởng đoàn kiểm toán và Kiểm toán trưởng trong việc xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Về khiếu nại, khởi kiện: Pháp lệnh quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyền khởi kiện và giải quyết đơn khởi kiện của cá nhân, tổ chức bị xử phạt tại khoản 2 Điều 17.
Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2023.